Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lưu ý những gì?

Một số lý do khiến người lao động muốn chấm dứt hợp đồng như môi trường làm việc không tốt, không hài lòng về điều kiện công việc hay có cơ hội tuyển dụng tốt hơn. Tuy nhiên, trước khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động cần lưu ý một số yếu tố quan trọng để đảm bảo đưa ra quyết định đúng đắn và tránh những hậu quả không mong muốn. Trong bài viết dưới đây, Nghề Nghiệp Việc Làm 24h sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng cũng như những quy định, thủ tục liên quan.

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

đơn phương chấm dứt hợp đồng
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng lao động là văn bản ràng buộc trách nhiệm giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) dựa trên thỏa thuận việc làm có trả công, quyền lợi và nghĩa vụ các bên. Chấm dứt hợp đồng lao động là kết thúc các mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

Khi một bên tự ý chấm dứt mối quan hệ lao động trước thời hạn được giao kết trong hợp đồng mà không có sự chấp thuận của bên còn lại thì được xem như là chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp các bên chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định pháp luật có thể dẫn đến nhiều vấn đề.

Xem thêm: Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu nhanh nhất?

Quyền của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

đơn phương chấm dứt hợp đồng
Cập nhật quyền của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Trong quá trình lao động mà NSDLĐ vi phạm các quy định đã thỏa thuận thì NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

1. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Theo khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, NLĐ có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước với NSDLĐ nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

  • NLĐ không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác.
  • NLĐ không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn.
  • NLĐ bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
  • NLĐ bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc có quyền chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc ngay lập tức và trình báo đến cơ quan điều tra để tiến hành xử lý.
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc có thể chấm dứt hợp đồng lao động.
  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận thuê lao động cao tuổi.
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải báo trước

Trường hợp NLĐ không thuộc các trường hợp nêu trên khi chấm dứt hợp đồng lao động cần phải báo trước cho NSDLĐ.

Thời hạn báo trước được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động từ 12 tháng đến 36 tháng.
  •  Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng.

Đối với một số lĩnh vực, ngành nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước cho NSDLĐ được thực hiện dựa theo quy định của Chính phủ.

Quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người sử dụng lao động

đơn phương chấm dứt hợp đồng
Quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với người sử dụng lao động ra sao?

1. NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước với NLĐ trong các trường hợp sau đây:

  • NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo tiêu chí đánh giá trong quy chế của doanh nghiệp. Quy chế đánh giá công việc do doanh nghiệp có tham khảo ý kiến tổ chức đại diện NLĐ.
  • NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng – 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của NLĐ bình phục thì NSDLĐ có thể xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với NLĐ.
  • Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.
  • NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  • NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
  • NLĐ cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng NLĐ.

2. NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải báo trước

X Các trường hợp doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho NLĐ như sau:

  • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
  • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động từ 12 tháng – 36 tháng.
  • Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động dưới 12 tháng và đối với trường hợp được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.

Đối với một số lĩnh vực, ngành nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước cho NLĐ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp người sử dụng lao động không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trường hợp NSDLĐ không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

  • NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019.
  • NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được NSLĐ đồng ý.
  • NLĐ nữ mang thai; NLĐ đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

đơn phương chấm dứt hợp đồng
Thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng chuẩn

Bước 1: Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xác định căn cứ được pháp luật cho phép để chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp

Bước 2: Thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong đó ghi rõ thời điểm chấm dứt.

Bước 3: Hoàn thành các nghĩa vụ còn lại theo thỏa thuận tại hợp đồng lao động và nội dung thông báo.

Quyền lợi của người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

đơn phương chấm dứt hợp đồng
Quyền lợi của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

1. Được hưởng trợ cấp thôi việc 

Theo khoản 1 Điều 46 Bộ Luật lao động năm 2019, khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu và trừ trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi NLĐ thôi việc.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc bằng tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định và thời gian làm việc được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

2. Được hưởng trợ cấp thất nghiệp 

Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định, NLĐ đang đóng BHTN được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(1) Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên và trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn và không xác định thời hạn hoặc đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03- dưới 12 tháng.

(2) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

(3) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN trừ trường hợp:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau: Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Được xác nhận thời gian đóng BHXH, nhận lại giấy tờ khác

Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, NSDLĐ phải hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, BHTN của NLĐ và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu đã giữ.

Ngoài ra, NLĐ có thể yêu cầu NSDLĐ cung cấp các bản sao tài liệu liên quan đến quá trình làm việc. Chi phí sao và gửi tài liệu sẽ do NSDLĐ trả.

4. Được thanh toán các khoản tiền liên quan đến quyền lợi (nếu có)

Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, 02 bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi mỗi bên. Nghĩa là NSDLĐ nếu vẫn còn nợ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của NLĐ thì NSDLĐ có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ.

Xem thêm: Nhà tuyển dụng cần lưu ý gì về chấm dứt hợp đồng lao động theo luật mới nhất

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động không đúng luật sẽ chịu hậu quả gì?

đơn phương chấm dứt hợp đồng
Hậu của của người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không đúng luật là gì?

Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động mà không báo trước đúng thời hạn nêu trên thì phải chịu những hậu quả sau:

  • Không được hưởng trợ cấp thôi việc.
  • Phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
  • Phải hoàn trả cho NSDLĐ chi phí đào tạo (nếu có).

Kết luận

Như vậy, người lao động và người sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp đồng lao động phải xem xét các trường hợp mà mình rơi vào có thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có phải báo trước hay không. Hy vọng bài viết trên của Việc Làm 24h đã mang đến những thông tin hữu ích về quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với các bên trong mối quan hệ lao động. 

Xem thêm: TOP 7 việc làm trả lương theo ngày cho sinh viên và người muốn kiếm thêm thu nhập

Top công việc mới nhất

Cùng chuyên mục