Chậm hoặc không quyết toán thuế TNCN bị phạt đến 25 triệu?

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong những thủ tục quan trọng mà các cá nhân, tổ chức cần đảm bảo tuân thủ. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục này, các cá nhân hoặc tổ chức có thể gặp phải một số khó khăn, dẫn đến việc chậm hoặc không quyết toán thuế TNCN đúng hạn. Vậy có bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? Chậm nộp quyết toán thuế TNCN có bị phạt không? Có các trường hợp không phải kiểm tra quyết toán thuế nào? Tổ chức, cá nhân nộp chậm tờ khai quyết toán thuế TNCN nên giải quyết bằng cách nào? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h.

Quyết toán thuế TNCN là gì?

không quyết toán thuế TNCN
Nhiều người quan tâm không quyết toán thuế TNCN có sao không?

Quyết toán thuế TNCN là việc các cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập tiến hành kê khai số thuế TNCN trong 01 (một) năm tính thuế với cơ quan thuế.

Có bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không?

không quyết toán thuế TNCN
Có bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN không? Chậm nộp quyết toán thuế TNCN có bị phạt không?

Mục 1 công văn 9188/CTHN-HKDCN ngày 18/03/2022 quy định đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân cụ thể như sau:

1. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan Thuế

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp thêm trừ các trường hợp có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.

– Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.

– Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán thuế TNCN đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. 

Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).

Các trường hợp không phải kiểm tra quyết toán thuế

không quyết toán thuế TNCN
Các trường hợp không phải kiểm tra quyết toán thuế TNCN

Căn cứ theo Mục 2 Công văn 9188/CTHN-HKDCN ngày 18/03/2022 về quyết toán thuế TNCN do cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành quy định đối tượng không quyết toán thuế TNCN như sau:

1. Cá nhân không phải thực hiện quyết toán TNCN

– Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.

– Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.

2. Tổ chức không phải thực hiện quyết toán

Tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

Xem thêm: Các quy định về ủy quyền quyết toán thuế TNCN mà người lao động cần biết

Không quyết toán thuế TNCN hoặc chậm nộp quyết toán thuế TNCN có bị phạt không? 

không quyết toán thuế TNCN
Mức nộp phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN như thế nào?

Mức nộp phạt

Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định mức xử phạt khi tổ chức, cá nhân nộp chậm tờ khai quyết toán thuế TNCN cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
  • Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  • Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

Lưu ý: Mức xử phạt khi không quyết toán thuế TNCN theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP là mức phạt dành cho tổ chức. Đồng thời, khoản 5 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định mức phạt đối với cá nhân phải tự quyết toán thuế nhưng có hành vi chậm quyết toán bằng 1/2 mức tiền phạt đối với tổ chức.

Mức phạt chậm nộp tiền phạt vi phạm

Khi bị chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn. Nếu tiếp tục chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền nộp phạt chậm theo Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể:

  • Tiền phạt chậm nộp tính theo mức 0,05%/ngày dựa trên số tiền phạt nộp chậm.
  • Tính tổng số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm ngày lễ, ngày nghỉ và tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến trước ngày tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp tiền phạt.

Như vậy, nếu nộp phạt chậm thời gian quy định, người nộp thuế còn bị phạt thêm một khoản tiền nộp chậm được tính = 0.05% x Số tiền chậm nộp x số ngày chậm nộp.

Tuy nhiên trong một vài trường hợp tổ chức, cá nhân sẽ không bị tính tiền chậm nộp tiền phạt:

  • Trong thời gian hoãn thi hành quyết định phạt tiền.
  • Trong thời gian được xem xét, quyết định giảm và miễn tiền phạt.
  • Số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.

Tổ chức, cá nhân nộp chậm quyết toán thuế TNCN nên khắc phục hậu quả như thế nào?

1. Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế.

2. Buộc nộp hồ sơ khai thuế và phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi được quy định tại điểm c, điểm d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Nếu bạn bạn là cá nhân chưa thực hiện quyết toán thuế, nhanh chóng quyết toán trước ngày 02/05/2024 để tránh vướng phải rắc rối pháp lý nhé!

Xem thêm: Quyết toán thuế là gì? Hướng dẫn kê khai thông tin trên tờ khai quyết toán thuế TNCN

Kết luận

Hy vọng bài viết trên của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h đã giúp giải đáp thắc mắc chậm hoặc không quyết toán thuế TNCN có bị phạt không. Để tránh bị áp dụng các mức phạt vi phạm về không quyết toán thuế TNCN, mọi người cần chú ý thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến quyết toán thuế TNCN đúng hạn. Đừng quên theo dõi các chủ đề về thuế cũng như quyết toán thuế mới nhất của Việc Làm 24h để cập nhật thông tin hữu ích nhé!

Việc làm gợi ý

ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤXem thêm >ㅤㅤㅤ

Top công việc mới nhất

Cùng chuyên mục