Học phần và tín chỉ là hai khái niệm mà chắc chắn bạn đã từng nghe đến trong chương trình học đại học. Học phần là gì? Học phần và tín chỉ có gì khác nhau? Tính điểm học phần như thế nào? Mời bạn đọc cùng Nghề Nghiệp Việc Làm 24h tìm hiểu trong bài viết dưới đây!
Học phần là gì?
Điều 3 Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 57/2012/TT-BGDĐT quy định học phần và tín chỉ cụ thể như sau:
“Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích lũy trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 – 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong 1 học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.”
Học phần là một đơn vị học tập cơ bản trong chương trình giáo dục đại học, thể hiện một phần nhỏ của chương trình đào tạo theo ngành học. Mỗi học phần thường được thiết kế theo một chương trình học tập cụ thể và khai thác một chủ đề, lĩnh vực hoặc khía cạnh cụ thể của ngành học.
Mỗi học phần thường bao gồm các bài giảng, bài tập, dự án,… được tổ chức và giảng dạy từ cơ bản đến nâng cao tương ứng với năm học, nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và khả năng cần thiết cho sinh viên trong một lĩnh vực nhất định.
Tổng hợp các học phần trong chương trình đào tạo sẽ tạo thành một lộ trình học tập hoàn chỉnh, giúp sinh viên tích lũy kiến thức và kỹ năng cần thiết đối với ngành nghề, lĩnh vực mà họ theo đuổi.
Có mấy loại học phần?
1. Học phần bắt buộc
Học phần bắt buộc là những môn học quan trọng và thiết yếu trong chương trình đào tạo của một ngành học, mà sinh viên phải hoàn tất để đủ điều kiện tốt nghiệp. Các học phần này cung cấp nền tảng kiến thức cốt lõi liên quan trực tiếp đến chuyên ngành chính của sinh viên.
Đây cũng là cơ sở để sinh viên có thể tiếp thu các học phần khác chuyên môn và nâng cao hơn. Hoàn thành các học phần bắt buộc giúp sinh viên có được nền tảng kiến thức và kỹ năng vững chắc để áp dụng vào lĩnh vực chuyên môn trong tương lai.
Ví dụ, trong chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Xây dựng, sinh viên phải hoàn thành các học phần bắt buộc như “cơ học kết cấu”, “kỹ thuật xây dựng” và “quản lý dự án xây dựng”. Đây là những học phần cần thiết để sinh viên có thể hiểu và thực hành các nguyên lý cơ bản của ngành học.
2. Học phần tự chọn
Học phần tự chọn là các môn học mà sinh viên có thể lựa chọn theo sở thích và nhu cầu cá nhân, nhằm mở rộng kiến thức và kỹ năng ngoài các yêu cầu cơ bản của chương trình học. Những học phần này cho phép sinh viên tự do khám phá các chủ đề mới hoặc nâng cao chuyên môn trong những lĩnh vực phụ trợ. Học phần tự chọn được tổ chức theo các nhóm hoặc chủ đề khác nhau, giúp sinh viên phát triển toàn diện và định hình lộ trình học tập theo ý muốn của riêng mình.
Tín chỉ là gì? Điểm khác biệt giữa tín chỉ và học phần là gì?
Tín chỉ là đơn vị đo lường mức độ học tập mà sinh viên cần hoàn thành trong một học kỳ hoặc năm học theo hệ thống chuyển đổi tín chỉ châu Âu ECTS (European Credit Transfer and Accumulation System). Tín chỉ phản ánh số giờ học lý thuyết và thực hành mà sinh viên phải bỏ ra để hoàn thành một học phần. Tín chỉ giúp đánh giá tiến độ học tập của sinh viên, 1 tín chỉ được quy định bằng:
- 15 tiết học lý thuyết.
- 30 tiết học thực hành và thí nghiệm hoặc thảo luận.
- 60 giờ tham gia thực tập tại cơ sở
- 45 giờ làm bài tập, tiểu luận, đồ án/khóa luận tốt nghiệp.
Trong khi đó, học phần là đơn vị nội dung học tập cụ thể, có thể bao gồm một môn học hoặc tổng hợp từ nhiều môn học. Một học phần có thể có nhiều tín chỉ, tùy thuộc vào độ khó và lượng kiến thức dành cho sinh viên thông qua lý thuyết giảng dạy, bài tập, dự án, thực hành, thực tập và kỳ thi. Học phần được đánh giá bằng điểm số cụ thể.
Tín chỉ là đơn vị đo lường khối lượng học tập và thời gian học tập cần thiết để sinh viên hoàn thành một học phần. Một học phần có thể được quy định số lượng tín chỉ cụ thể, thường là 2 – 4 tín chỉ. Tín chỉ không chỉ giúp đo lường tiến độ học tập mà còn ảnh hưởng đến việc tính điểm và GPA (Grade Point Average) của sinh viên.
Tiêu chí đánh giá và tính điểm học phần là gì?
Căn cứ trên quy định tại Điều 9 Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá và tính điểm học phần cụ thể như sau:
1. Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu 2 điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có 1 điểm đánh giá. Các điểm thành phần được đánh giá theo thang điểm 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần. Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần; riêng việc tổ chức bảo vệ và đánh giá đồ án, khóa luận được thực hiện trực tuyến với trọng số cao hơn khi đáp ứng thêm các điều kiện sau đây:
a) Việc đánh giá được thực hiện thông qua một hội đồng chuyên môn gồm ít nhất 3 thành viên.
b) Hình thức bảo vệ và đánh giá trực tuyến được sự đồng thuận của các thành viên hội đồng và người học.
c) Diễn biến của buổi bảo vệ trực tuyến được ghi hình, ghi âm đầy đủ và lưu trữ.
2. Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
Cách tính điểm học phần
Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ như dưới đây, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản 3 Điều 9 Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT.
a) Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
A: từ 8,5 – 10,0
B: từ 7,0 – 8,4
C: từ 5,5 – 6,9
D: từ 4,0 – 5,4
b) Loại đạt không phân mức P: từ 5,0 trở lên (áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập)
c) Loại không đạt F: dưới 4,0.
d) Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
- I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra.
- X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu.
- R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.
Học lại, thi và học cải thiện điểm
Sinh viên có điểm học phần không đạt phải đăng ký học lại theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 3 Quy chế đào tạo đại học hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trừ trường hợp thi lại, điểm lần học cuối là điểm chính thức của học phần. Việc cho phép học lại để cải thiện điểm và quy tắc tính điểm chính thức của học phần trong trường hợp điểm học lần sau thấp hơn.
Kết luận
Hiểu rõ khái niệm học phần và tín chỉ giúp các bạn sinh viên quản lý, lập kế hoạch học tập hiệu quả hơn và đạt được mục tiêu nghề nghiệp của mình một cách tốt nhất. Hy vọng rằng bài viết trên của Vieclam24h.vn đã giúp bạn đọc hiểu rõ học phần là gì và cách phân biệt học phần – tín chỉ chính xác. Chúc bạn thành công.
Việc làm gợi ý
ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤXem thêm >ㅤㅤㅤ
Bên cạnh đó, Vieclam24h.vn cung cấp công cụ tạo CV online với hàng trăm mẫu CV hoàn toàn miễn phí. Ngoài nội dung đúng chuẩn dựa theo vị trí công việc và lĩnh vực ứng tuyển, các bạn có thể thỏa sức sáng tạo CV cá nhân với chức năng tùy chỉnh màu sắc, nội dung, bố cục,… để tìm việc nhanh chóng tại môi trường làm việc mơ ước.
Xem thêm: Học thạc sĩ trái ngành có được không, cần điều kiện gì?