Hướng dẫn 7 cách tính lương chính xác nhất 2024

Tiền lương là yếu tố tác động trực tiếp đến thu nhập và quyền lợi của người lao động. Tính lương chính xác và hiệu quả không chỉ đảm bảo được quyền lợi của người lao động, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Dưới đây là 7 cách tính lương chuẩn xác theo quy định mới nhất.

1. Tiền lương là gì?

Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là khoản mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng. Tiền lương bao gồm: mức lương theo công việc, chức danh, phụ cấp và các khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc chức danh phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu quy định. Chính vì thế, người sử dụng lao động phải đảm bảo tính công bằng, không phân biệt giới tính cho lao động có giá trị công việc tương đương.

Ý nghĩa tiền lương với người lao động:

  • Duy trì cuộc sống, chi tiêu cho sinh hoạt hàng ngày, phục vụ các mục tiêu tài chính khác.
  • Động lực thúc đẩy trách nhiệm và tinh thần làm việc tích cực.
  • Thước đo giá trị sức lao động, và thể hiện được năng lực cá nhân.

Ý nghĩa tiền lương với doanh nghiệp:

  • Một Phần chi phí quan trọng của doanh nghiệp cần được tính toán minh bạch và hợp lý nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
  • Công cụ để xây dựng và duy trì đội ngũ lao động ổn định trong doanh nghiệp.
  • Phương tiện thu hút và giữ chân nhân tài, giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí tuyển dụng.

Căn cứ để tính lương cho người lao động:

  • Hợp đồng lao động.
  • Bảng chấm công.
  • Quy chế lương thưởng và chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp.
  • Giấy tờ xác nhận hoàn thành công việc, số lượng sản phẩm với mức lương khoán hoặc theo sản phẩm.
  • Mức lương tối thiểu vùng.
  • Tỷ lệ khấu trừ các khoản theo lương.
  • Mức lương đóng bảo hiểm.
Tiền lương là khoản người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Tiền lương là khoản người sử dụng lao động chi trả cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn cách tính bảo hiểm thất nghiệp chính xác nhất 2025.

2. Cách tính lương nhân viên

Dưới đây là một số cách tính lương cho nhân viên được nhiều doanh nghiệp áp dụng mà bạn có thể tham khảo:

2.1 Cách tính lương theo thời gian

Lương theo giờ là mức tiền trả cho mỗi giờ làm việc của người lao động. Nếu người lao động làm việc theo tháng, tuần, hoặc ngày có thể tính lương bằng cách chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày, theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019.

Công thức tính lương theo giờ:

Lương tháng = Lương thỏa thuận/Số giờ làm việc trong tháng * Số ngày công thực tế

Công thức tính lương theo số ngày công cố định 26 ngày/tháng :

Lương tháng = Lương thỏa thuận/26 * Số ngày công thực tế

Với cách tính lương này, doanh nghiệp cần tuân thủ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Thời gian làm việc không quá 8 giờ/ngày và 48 giờ/tuần.
  • Tổng số giờ làm việc theo giờ, ngày hoặc tuần không quá 10 giờ/ngày và tối đa 48 giờ/tuần.
  • Công việc nặng nhọc, độc hại tối đa 6 giờ/ngày.

Ưu điểm:

  • Dễ tính toán và áp dụng cho doanh nghiệp và người lao động.
  • Thu nhập nhân viên duy trì ổn định, không phụ thuộc vào hiệu suất công việc hay biến động thị trường.

Nhược điểm:

  • Lương cố định, không khuyến khích người lao động tăng năng suất, bởi không gắn liền với hiệu quả làm việc.
  • Nhân viên làm việc không tốt vẫn nhận được mức lương như bình thường, ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất chung của doanh nghiệp về lâu dài.
Lương theo giờ là mức tiền trả cho mỗi giờ làm việc của người lao động.
Lương theo giờ là mức tiền trả cho mỗi giờ làm việc của người lao động.

2.2 Cách tính lương theo tháng

Lương theo tháng là khoản thanh toán được thực hiện 1 hoặc 2 lần mỗi tháng, tuỳ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp và người lao động.

Công thức tính lương:

Lương tháng = [(Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có))/26] * Số ngày công thực tế

Ưu điểm:

  • Giúp người lao động dễ dàng lập kế hoạch và quản lý tài chính.
  • Doanh nghiệp dễ quản lý quỹ lương khi được trả theo chu kỳ tháng.

Nhược điểm:

  • Không phù hợp với môi trường làm việc có tính biến động, theo mùa vụ, nơi công việc và nhu cầu thường xuyên bị thay đổi.

2.3 Cách tính lương theo tuần

Cách tính lương theo tuần thường được doanh nghiệp thực hiện trong chu kỳ 7 ngày Sau 1 tuần, lương sẽ được chi trả cho người lao động, với công thức như sau:

Lương tuần = (Lương tháng*12 tháng)/52 tuần

Ưu điểm:

  • Lương được điều chỉnh linh hoạt theo thực tế tuần.
  • Hỗ trợ người lao động tránh tình trạng thiếu hụt tài chính khi chi trả thường xuyên.

Nhược điểm:

  • Đòi hỏi nhiều thời gian, công suất cho việc quản lý và xử lý dữ liệu.
  • Người lao động sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận với các phúc lợi chi trả theo tháng.
  • Phù hợp với công việc ngắn hạn, tổng kết theo tuần.

2.4 Cách tính lương theo ngày

Công thức tính lương theo ngày phù hợp với một số lĩnh vực nhất định, và lương được trả ngay sau khi hoàn thành công việc.

Công thức như sau:

Lương 1 ngày = Lương tuần/Số ngày làm việc trong tuần

*Số ngày làm việc hàng tuần sẽ được xác định dựa vào thoả thuận giữa người lao động và doanh nghiệp. Theo Điều 111 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động có quyền nghỉ ít nhất 1 ngày (24h) trong tuần. Số ngày làm việc thông thường trong tuần là 6 ngày, tuy nhiên một số doanh nghiệp sẽ có ngày nghỉ vào thứ 7, chủ nhật nên sẽ giảm xuống còn 5 ngày.

Công thức tính lương theo ngày sau khi nghiệm thu công việc:

Lương 1 ngày = Lương tháng/Số ngày làm việc bình thường trong tháng

*Số ngày làm việc trong tháng không cố định, phụ thuộc vào lịch làm việc từng doanh nghiệp và quy định của pháp luật. Số ngày làm việc thường thay đổi dựa vào thời gian làm việc thực tế và chế độ nghỉ của doanh nghiệp.

Ưu điểm:

  • Người lao động dễ dàng ước lượng được số tiền lương sẽ nhận được sau khi làm việc.
  • Quản lý quỹ lương chặt chẽ hơn.

Nhược điểm:

  • Không tích hợp với chế độ phúc lợi khác.
  • Việc tính toán lương trở nên phức tạp hơn nếu thời gian làm việc thay đổi.
  • Thích hợp với những công việc ngắn hạn, theo ngày.

2.5 Cách tính tiền lương theo sản phẩm

Theo Điều 97 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nhận lương theo sản phẩm được trả theo thỏa thuận của cả hai bên. Nếu công việc kéo dài qua nhiều tháng, người lao động sẽ được tạm ứng lương hàng tháng dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành trong tháng trước đó.

Công thức tính lương như sau:

Lương theo sản phẩm = Đơn giá sản phẩm * số lượng sản phẩm hoàn thành

Theo đó, tuỳ theo phương thức mỗi công ty mà công thức tính lương theo sản phẩm có sự thay đổi:

  • Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân = Số lượng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá sản phẩm
  • Lương theo sản phẩm tập thể = Số lượng sản phẩm hoàn thành bởi tập thể * Đơn giá sản phẩm
  • Lương sản phẩm gián tiếp = Đơn giá sản phẩm phục vụ * Số lượng sản phẩm mà công nhân đạt được
  • Lương theo sản phẩm có thưởng = Lương sản phẩm + [(% Tiền thường so với sản phẩm * Tỷ lệ hoàn thành vượt mức)/100 * Lương sản phẩm]

Ưu điểm:

  • Khuyến khích người lao động làm việc năng suất, cải thiện kỹ năng, nâng cao tay nghề.
  • Quản lý sản lượng sản phẩm dễ dàng.

Nhược điểm:

  • Tạo áp lực doanh số, nếu định mức không hợp lý, người lao động có thể bị quá tải và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
  • Khó duy trì thu nhập ổn định cho người lao động nếu tay nghề không đồng đều.

2.6 Cách tính tiền lương theo doanh thu

Cách tính lương theo doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: công việc, chỉ tiêu cá nhân. Mỗi nhân viên sẽ có cách tính lương thưởng và đánh giá hiệu quả làm việc theo từng cá nhân. Một số cách tính lương theo doanh thu có thể kể đến như:

  • Trả lương thưởng theo doanh số cá nhân.
  • Trả lương theo doanh số nhóm.
  • Trả lương theo tình hình kinh doanh phát triển thị trường hoặc công nợ.

Công thức tính lương theo doanh thu:

Lương theo doanh thu = Lương cứng dựa trên mức doanh số tối thiểu + Lương thưởng theo tỷ lệ % doanh số

*Lương cứng theo tháng được thoả thuận giữa doanh nghiệp và nhân viên trong hợp đồng lao động.

Ưu điểm:

  • Thúc đẩy doanh thu: Nhân viên có động lực gia tăng doanh số, từ đó tăng thu nhập cá nhân.
  • Liên kế hiệu suất và thu nhập: Nhân viên sẽ nhận được phần thưởng xứng đáng từ kết quả làm việc của mình, tạo sự công bằng và khuyến khích nỗ lực hoạt động.

Nhược điểm:

  • Rủi ro chất lượng dịch vụ: Nhân viên chú trọng vào doanh số mà bỏ qua chất lượng sản phẩm phục vụ khách hàng.
  • Khó Áp dụng rộng rãi: Mô hình không phù hợp đối với những công việc không liên quan đến doanh số cụ thể.

2.7 Cách tính tiền lương khoán

Tiền lương khoán được tính dựa trên khối lượng, chất lượng công việc và thời gian hoàn thành công việc của người lao động đã thỏa thuận trước đó.

Công thức tính lương khoán:

Lương khoán = Mức lương khoán * Tỷ lệ % hoàn thành công việc

Ưu điểm:

  • Khuyến khích nhân viên cải thiện năng suất làm việc để đáp ứng các tiêu chí đã đề ra trước đó.
  • Người có hiệu suất làm việc cao sẽ nhận được mức lương tương xứng với nỗ lực đã bỏ ra.

Nhược điểm:

  • Mức khoán không hợp lý sẽ tạo ra áp lực lớn cho nhân viên.
  • Khoán theo số lượng tổng thể khiến việc kiểm soát thời gian làm việc và chất lượng công việc trở nên khó khăn hơn.

>>> Tham khảo: Các phần mềm tính lương phổ biến hiện nay.

3. Cách tính lương làm thêm giờ 

3.1 Cách tính lương làm thêm vào ngày thường 

Lương làm thêm vào ngày thường ít nhất gấp 1,5 lần so với mức lương . Để tính lương giờ làm thêm, bạn có thể áp dụng công thức sau:

Lương làm thêm 1 giờ = (Lương cơ bản ngày *1,5)/8 

Trong đó, lương cơ bản ngày = lương tháng/số ngày làm việc trong tháng, số 8 đại diện cho số giờ làm việc chuẩn trong 1 ngày.

3.2 Cách tính lương làm thêm vào ngày chủ nhật

Lương làm thêm vào ngày chủ nhật thường gấp đôi mức lương cơ bản. Công thức tính lương vào ngày chủ nhật như sau:

Lương ngày chủ nhật = Lương cơ bản ngày *2

3.3 Cách tính lương làm thêm vào ngày lễ, Tết

Vào ngày lễ Tết, hoặc ngày nghỉ có lương, lương làm thêm sẽ gấp 3 lần mức lương cơ bản hàng ngày . Mức lương này chưa bao gồm lương của ngày lễ, Tết đối với người lao động được hưởng theo ngày.

Lương làm thêm ngày lễ, Tết = Lương cơ bản ngày *3

>>> Tham khảo: Công thức tính lương tăng ca theo quy định mới nhất.

4. Cách tính lương cho một số trường hợp đặc biệt

Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt, đòi hỏi sự linh hoạt và hiểu biết sâu rộng về luật lao động cũng như chính sách của công ty. Trong từng trường hợp tính lương có thể điều chỉnh để phản ánh nhu cầu và khó khăn đặc biệt trong thời gian đó.

4.1 Cách tính lương nghỉ phép có lương

Theo Điều 111 Bộ luật Lao động, người lao động có ít nhất 12 tháng làm việc liên tục tại công ty sẽ được sẽ hàng năm nguyên lương từ 12 – 16 ngày. Đồng thời, dựa trên Điều 112 Bộ luật Lao động, với mỗi 5 năm làm việc tiếp theo, số ngày nghỉ sẽ tăng thêm 1 ngày.

Theo Điều 115 Bộ luật Lao động, người lao động còn được hưởng nguyên lương trong những ngày nghỉ lễ, Tết, bao gồm:

  • Tết Dương lịch: 1 ngày.
  • Tết Âm lịch: 5 ngày.
  • Ngày 30/4: 1 ngày
  • Ngày Quốc tế lao động ⅕: 1 ngày.
  • Quốc Khánh: 2 ngày (2/9 và 1 ngày liền kề).
  • Giỗ Tổ Hùng Vương: 1 ngày
  • Kết hôn: 3 ngày.
  • Con đẻ hoặc con nuôi kết hôn: 1 ngày.
  • Cha mẹ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi qua đời: 3 ngày.
  • Lao động nước ngoài tại Việt Nam: Thêm 1 ngày Tết cổ truyền và 1 ngày vào Quốc khánh của nước họ.
Cách tính lương nghỉ phép có lương.
Cách tính lương nghỉ phép có lương.

>>> Tham khảo: Cách tính lương giáo viên đầy đủ nhất.

4.2 Cách tính lương trong trường hợp nghỉ việc

Có 2 trường hợp nghỉ việc của người lao động được tính lương khác nhau:

Với trường hợp bất khả kháng như: thảm họa, thiên tai, dịch bệnh, hoặc yêu cầu di dời địa điểm sản xuất, cùng với việc thiếu hụt điện nước, nguyên liệu, cả 2 bên sẽ thỏa thuận về cách tính và chi trả lương như sau:

  • Người lao động ngừng việc dưới 14 ngày: Vẫn sẽ nhận được mức lương tối thiểu ít nhất như đã ghi trong hợp đồng.
  • Người lao động ngừng làm việc trên 14 ngày: Mức lương trong thời gian nghỉ được 2 bên thỏa thuận, đồng thời đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật.

4.3 Cách tính lương tháng có 31 ngày

Nếu hợp đồng lao động hoặc quy chế công ty quy định số ngày công chuẩn dựa trên số ngày làm việc trong tháng. Với tháng có 31 ngày, làm việc từ thứ 2-7, số ngày công chuẩn trong tháng sẽ là 31 ngày . Cách tính lương cho người lao động trong tháng này như sau:

Lương tháng có 31 ngày = (Lương cơ bản/27)* Số ngày làm việc thực tế + Thưởng – Phạt – Thuế TNCN

Công thức này đảm bảo quyền lợi cho cả doanh nghiệp và người lao động được nhiều tổ chức lựa chọn làm công thức chuẩn để tính lương.

>>> Tham khảo: Cách tính phần trăm tiền lương đúng chuẩn mà bạn không thể bỏ lỡ.

4.4 Cách tính lương tháng 13 cho người lao động

Tính theo tiền lương trung bình

  • Nếu người lao động làm đủ 12 tháng: Lương tháng 13 = Lương trung bình của 12 tháng.
  • Nếu người lao động chưa làm đủ 12 tháng: Lương tháng 13 = (Số tháng làm việc trong năm/12)* Tiền lương trung bình tháng

Tính theo lương tháng 12

Nhiều doanh nghiệp thực hiện theo công thức này để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

  • Lương tháng 13 = Mức lương của tháng 12 liền kề.

>>> Xem thêm: Cách Tính Lương Tháng 13: Hướng Dẫn Chi Tiết Cho Người Lao Động.

5. Những nguyên tắc tính lương trong doanh nghiệp

Những nguyên tắc quan trọng để đảm bảo tính lương công bằng, chính xác, phản ánh đúng giá trị và đóng góp của người lao động như sau:

5.1 Kỳ hạn lương

Kỳ hạn lương phụ thuộc vào việc thỏa thuận nhận lương với công ty trước đó:

  • Trả lương theo giờ, ngày, tuần: Người lao động sẽ nhận được lương sau khi hoàn thành công việc hoặc gộp lại nhưng không quá 15 ngày.
  • Trả lương theo tháng: Người lao động nhận lương hàng tháng hoặc nửa tháng 1 lần.
  • Trả lương theo sản phẩm hoặc khoán: Thời gian nhận lương linh hoạt, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa doanh nghiệp với người lao động. Người lao động cũng có thể tạm ứng hàng tháng dựa vào khối lượng công việc đã đạt được.
Kỳ hạn lương phụ thuộc vào việc thỏa thuận nhận lương với công ty trước đó.
Kỳ hạn lương phụ thuộc vào việc thỏa thuận nhận lương với công ty trước đó.

>>> Tham khảo: Các khoản trích theo lương mới nhất người lao động cần biết.

5.2 Nguyên tắc trả lương

Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, nguyên tắc trả lương được quy định như sau:

  • Người lao động có quyền nhận lương đầy đủ và đúng hạn, dù là tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng, hay thông qua bên thứ ba.
  • Doanh nghiệp không được phép can thiệp vào quyền quyết định của người lao động trong việc chi tiêu lương. Họ cũng không có quyền yêu cầu người lao động dùng tiền lương để mua sắm hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ hoặc bên thứ ba chỉ định.
  • Trong trường hợp bất khả kháng, nếu doanh nghiệp đã nỗ lực hết sức nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn theo thỏa thuận, thì cũng không được phép chậm quá 1 tháng:
    • Thời gian chậm lương dưới 15 ngày, sẽ không cần phải bồi thường thêm.
    • Chậm lương trên 15 ngày, doanh nghiệp phải thanh toán thêm một khoản tương đương với số tiền chậm trả, tính theo lãi suất tối đa tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
  • Nếu không có quy định về lãi suất tối đa từ Ngân hàng Nhà nước, thì lãi suất sẽ được xác định theo lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm thanh toán.
  • Mỗi doanh nghiệp có thể áp dụng cách tính lương khác nhau cho từng vị trí nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lý cho người lao động.

Trên đây chúng tôi đã cung cấp các cách tính lương nhân viên cụ thể cho cả doanh nghiệp và người lao động có thể tham khảo cũng như hiểu được mức lương hàng tháng được tính như thế nào. Các công thức trên sẽ hạn chế bất cập về lương thưởng đối với người lao động, tránh mâu thuẫn và giữ chân người lao động, góp phần phát triển doanh nghiệp thuận lợi hơn. 

Việc làm gợi ý

Top công việc mới nhất

Cùng chuyên mục