Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, thuế là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguồn tài chính công bền vững. Một trong những loại thuế phổ biến nhất là “Thuế thu nhập cá nhân” (PIT). Vậy thuế PIT là gì? Đối tượng nộp thuế PIT là ai? Làm thế nào tính thuế PIT hiệu quả? Nghề Nghiệp Việc Làm 24h sẽ giúp bạn hiểu rõ PIT là thuế gì qua bài viết dưới đây nhé!
Tìm hiểu tổng quan về thuế PIT
Thuế PIT là gì?
PIT (viết tắt của cụm từ tiếng Anh: Personal Income Tax) là thuế thu nhập cá nhân hay thuế trực thu. Loại thuế này đánh trên tiền lương hoặc những nguồn thu nhập khác mà cá nhân phải trích vào ngân sách nhà nước sau khi tính các khoản giảm trừ.
Về cơ bản, thuế PIT sẽ được tính dựa trên 2 nguyên tắc chính, bao gồm: công bằng và khả năng nộp thuế. Vậy nên, những cá nhân có thu nhập thấp sẽ không phải nộp thuế PIT hoặc nộp ít hơn cá nhân có thu nhập cao. Người có thu nhập càng cao, mức thuế PIT phải nộp càng lớn.
Bên cạnh đó, thuế PIT còn là nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Loại thuế này góp phần đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân.
Tờ khai PIT là gì?
Tờ khai PIT hay tờ khai thuế thu nhập cá nhân là tài liệu hoặc biểu mẫu mà cá nhân phải điền và nộp về cơ quan thuế để khai báo thông tin về thu nhập cá nhân trong khoảng thời gian nhất định. Tài liệu này được dùng để tính toán và đối chiếu các khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho cơ quan thuế.
Trong tờ khai PIT, người nộp thuế cần cung cấp thông tin chi tiết về các nguồn thu nhập như lương, tiền lãi, cổ tức, thu nhập từ kinh doanh, và các khoản thu nhập khác. Từ thông tin này, cơ quan thuế sẽ tính toán số tiền thuế thu nhập cá nhân phải đóng và xem xét việc áp dụng các khoản giảm trừ, ưu đãi thuế tùy theo quy định của pháp luật.
Đối tượng nào cần nộp thuế PIT?
Sau khi hiểu rõ PIT là gì, bạn cần phải biết nhóm người lao động nào nằm trong đối tượng phải nộp thuế.
Theo Điều 2 Luật, PIT được sửa đổi năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế gồm 2 nhóm đối tượng sau:
- Cá nhân cư trú là những cá nhân có nơi ở hoặc nhà thuê thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật với thời hạn của các hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 1 năm dương lịch hoặc liên tục trong 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày đi được tính là 1 ngày.
2 trường hợp áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú, bao gồm:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
- Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
- Cá nhân không cư trú là những người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú. Đây thường là những người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Những thu nhập chịu thuế PIT
Các khoản thu nhập chịu thuế PIT bao gồm những mục sau đây, trừ những khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân:
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập từ tiền lương và tiền công.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ hoạt động trúng thưởng.
- Thu nhập từ hoạt động bản quyền.
- Thu nhập từ hoạt động nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ việc nhận thừa kế và quà tặng chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác, có yêu cầu đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Hướng dẫn cách tính thuế PIT 2024
Trước khi tính thuế PIT, bạn cần phải xác định được mình là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú. Do cách tính thuế PIT dành cho 2 đối tượng này được áp dụng khác nhau.
Tính thuế PIT với cá nhân cư trú
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, nguồn thu nhập chính từ tiền lương và tiền công.
Những công thức cần áp dụng khi tính thuế PIT là:
- Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
- Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.
- Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.
Người chịu trách nhiệm nộp thuế sẽ áp dụng 3 công thức tính trên để xác định mức thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước như sau:
- Bước 1: Tính tổng thu nhập nhận được.
- Bước 2: Tính những khoản được miễn thuế, bao gồm:
- Tiền lương làm thêm giờ, khoản làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong giờ hành chính.
- Thu nhập của thuyền viên người Việt Nam, đang làm việc cho các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của người nước ngoài.
- Bước 3: Áp dụng công thức số (3) để tính thuế thu nhập phải chịu.
- Bước 4: Tính những khoản giảm trừ, bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế: 132 triệu đồng/năm, tương đương 11 triệu/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
- Giảm trừ những khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, nhân đạo, quỹ khuyến học và hưu trí tự nguyện.
- Bước 5: Áp dụng công thứ số (2) để tính thuế. Theo Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007, người lao động tính thuế áp dụng bảng: Biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
---|---|---|---|
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Người lao động chỉ cần căn cứ vào phần thu nhập tính thuế/tháng/năm của mình để tính mức thuế suất tương ứng. Khi đã biết được thu nhập tính thuế và thuế suất, bạn có thể tính được thuế PIT cần nộp theo công thức số (1).
Có 2 phương pháp tính thuế PIT khi bạn đã xác định được thu nhập tính thuế và thuế suất của mình, cụ thể như sau:
- Phương pháp lũy tiến: Bạn tính số thuế cần nộp theo từng bậc thuế rồi cộng lại theo bảng biểu thuế luỹ tiến.
- Phương pháp rút gọn: Bạn tính thu nhập tính thuế và áp dụng bảng bên dưới để tính ra số thuế PIT cần nộp:
Bậc | Thu nhập tính thuế | Thuế suất | Cách tính số thuế TNCN phải nộp | |
---|---|---|---|---|
Cách tính 1 | Cách tính 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% thu nhập tính thuế | 5% thu nhập tính thuế |
2 | Trên 5 triệu – 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu | 10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu – 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu | 15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu – 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu | 20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu – 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu | 25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu – 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu | 30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu |
7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Bảng: Tính số thuế PIT cần nộp theo phương pháp tối giản.
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng
Dựa vào điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 11/2013/TT-BTC quy định:
“Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền)”.
Lưu ý: Trừ những trường hợp làm cam kết theo mẫu số 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.
Công thức tính thuế TNCN cần nộp như sau:
Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
Tính thuế PIT đối với cá nhân không cư trú
Theo quy định, những cá nhân không cư trú sẽ không được tính khoản giảm trừ gia cảnh. Vì vậy, những cá nhân này chỉ cần có thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế thu nhập với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế.
Theo Khoản 1, Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định thuế PIT mà các cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Trong đó, thu nhập chịu thuế sẽ bằng tổng tiền lương, tiền công và những khoản thu nhập khác mà cá nhân nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế. Đồng thời, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú cũng được xác định như thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú.
Các khoản giảm trừ thuế PIT
Các khoản giảm trừ thuế TNCN bao gồm:
- Giảm trừ gia cảnh:
Theo Luật Thuế TNCN, giảm trừ gia cảnh là số tiền được khấu trừ trước khi tính thuế đối với thu nhập cá nhân cư trú từ kinh doanh, tiền lương, và tiền công. Năm 2023, theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh như sau:
- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
- Các khoản BHXH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN) và bảo hiểm trong một số lĩnh vực nghề nghiệp đặc biệt.
- Các khoản cá nhân đóng góp cho từ thiện, khuyến học hoặc nhân đạo:
Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế và cần có tài liệu chứng minh.
Để tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Đã đăng ký và có mã số thuế cho người phụ thuộc.
- Cần cung cấp hồ sơ chứng minh về người phụ thuộc.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuế PIT. Nghề Nghiệp Việc Làm 24h hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ PIT là gì cũng như cách tính thuế PIT chuẩn xác. Hãy tiếp tục theo dõi Việc Làm 24h để khám phá thêm nhiều bài viết hay và hữu ích khác bạn nhé!
Xem thêm: Bạn cần biết gì khi ký hợp đồng cộng tác viên để đảm bảo quyền lợi?