Ngày nay, cho dù công việc đơn giản hay phức tạp thì rủi ro tai nạn lao động cũng luôn rình rập và đe dọa đến sức khoẻ cũng như tính mạng của người lao động. Nhằm chia sẻ sự bất an cùng gánh nặng này, chế độ bảo hiểm đã được ban hành và đang là chính sách an sinh xã hội rất hữu ích. Tuy nhiên nhiều người vẫn chưa nắm rõ về bảo hiểm tai nạn lao động cũng như cách tính ra sao. Vì thế, hãy cùng Việc Làm 24h tìm hiểu ngay bên dưới nhé!
Bảo hiểm tai nạn lao động là gì
Bảo hiểm tai nạn lao động chính là gói bảo hiểm nhằm chi trả cho người lao động khi gặp phải các sự cố, tai nạn trong quá trình lao động, làm việc cho các công ty, doanh nghiệp.
Hợp đồng bảo hiểm tai nạn lao động vừa có lợi cho cả người lao động lẫn người sử dụng người lao động. Khi người được lao động đăng ký bảo hiểm tai nạn lao động, họ sẽ được bảo vệ quyền lợi cũng như được chi trả những chi phí y tế, điều trị khi có tai nạn xảy ra. Còn người sử dụng lao động tránh được những vụ khởi kiện có thể xảy ra.
Do đó, hầu hết các doanh nghiệp, công ty nhất là những công ty trong lĩnh vực xây dựng, công nghiệp đều được yêu cầu mua bảo hiểm cho người lao động, đặc biệt cho các công nhân.
Đối tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động
Căn cứ Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 và khoản 1 Điều 2 Nghị định 88/2020/NĐ-CP, những đối tượng bắt buộc tham gia bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an đang theo học được hưởng sinh hoạt phí
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Có bắt buộc phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động?
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn, vệ sinh lao động và Nghị định 88/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 thì các đối tượng được quy định bên trên sẽ bắt buộc phải tham gia bảo hiểm. Cũng theo khoản 2 Điều 41 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, việc đóng bảo hiểm này là trách nhiệm của người sử dụng lao động.
Ngược lại, nếu các cá nhân, tổ chức không thuộc đối tượng được quy định trong luật thì có thể tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện. Tuy nhiên, bảo hiểm là một trong những quyền lợi của người lao động, vì thế, nếu có cơ hội thì người lao động nên tự nguyện tham gia bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi và an toàn của bản thân.
Mức đóng bảo hiểm tính ra sao?
Tại Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động phải đóng vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mức sau:
Mức đóng = 0,5% x Tiền lương tháng đóng BHXH
Ví dụ, tiền lương đóng BHXH của bạn là 6 triệu đồng thì mức đóng bảo hiểm mà công ty phải đóng cho bạn là 300.000đ.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp đủ điều kiện đóng Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn, có văn bản đề nghị gửi tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và được chấp nhận thì mức đóng sẽ bằng 0.3% tiền lương tháng đóng BHXH.
Điều kiện để hưởng bảo hiểm tai nạn
Căn cứ Điều 43, Luật BHXH số 58/2014/QH13, Điều 45 Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 quy định rõ ràng, chi tiết về điều kiện được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng đủ đồng thời 2 điều kiện sau đây:
Điều kiện 1: Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (trường hợp này yêu cầu văn bản theo yêu cầu từ đơn vị);
- Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
Điều kiện 2: Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên bị tai nạn
Bảo hiểm tai nạn lao động chi trả các khoản nào?
Căn cứ Điều 42 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được sử dụng để chi trả các khoản sau:
- Trả phí khám giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với các trường hợp đủ điều kiện hưởng; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Chi trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
- Chi hỗ trợ phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
- Chi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
- Chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc.
- Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Chi đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
Mức hưởng bảo hiểm như thế nào?
Căn cứ vào Điều 46, 47 Luật BHXH số 58/2014/QH13 và Điều 48,49 Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 quy định rõ 2 trường hợp người lao động nhận được mức hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:
Trợ cấp 1 lần
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần với mức hưởng trợ cấp như sau:
- Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
- Ngoài mức trợ cấp quy định trên thì người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5% tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
Trợ cấp hàng tháng
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng với mức trợ cấp như sau:
- Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
- Ngoài mức trên, hằng tháng người còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp;
- Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
Kết luận:
Như vậy, trong bài viết trên, Việc Làm 24h đã gửi đến bạn đọc những thông tin cơ bản và cần thiết nhất về bảo hiểm tai nạn lao động ở Việt Nam, chính là quyền lợi của người lao động và là nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Vì thế cần nắm rõ những thông tin để giúp bạn đảm bảo đủ mọi quyền lợi của bản thân. Chúc bạn luôn thành công!
Hãy đón đọc những bài viết hữu ích khác tại Nghề nghiệp Việc Làm 24h nhé!
Xem thêm: Lương gross là gì, cách tính lương gross sang net người lao động nên biết