Trong quá trình tham gia lao động, nghỉ việc là một điều không thể tránh khỏi. Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng thường thì người lao động sẽ là đối tượng chịu tổn thất lớn hơn, đặc biệt về mặt tài chính. Để bảo vệ đầy đủ quyền lợi của bản thân, người lao động nên biết rõ về các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc. Vậy cụ thể các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc của người lao động là gì? Hãy cùng Vieclam24h.vn tìm hiểu ngay trong bài viết bên dưới nhé!
1. Các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc của người lao động là gì?
Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Đây là số tiền mà tất cả các người lao động sẽ được nhận khi kết thúc hợp đồng lao động. Theo quy định của Điều 48 trong Bộ Luật Lao Động năm 2019, trong 14 ngày làm việc tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó bao gồm cả tiền lương.
Thời hạn thanh toán có thể được kéo dài, nhưng không vượt quá 30 ngày trong những trường hợp sau đây:
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Thực hiện việc chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập; bán, cho thuê hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật lao động 2019, việc nghỉ phép năm cho người lao động phụ thuộc vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc. Người lao động, sau khi đã làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động, sẽ được hưởng quyền nghỉ phép trong khoảng từ 12 đến 16 ngày.
Trong trường hợp người lao động chưa sử dụng hết quyền nghỉ phép hoặc chưa nghỉ hết số ngày được cấp mà đã nghỉ việc, họ có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo quy định tại khoản 3 của Điều 113 trong Bộ luật lao động 2019.
Tiền trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 của Bộ luật lao động 2019, trợ cấp thôi việc sẽ được chi trả cho người lao động khi họ đáp ứng các điều kiện sau:
- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ khi hợp đồng được gia hạn với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.
- Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.
- Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Xem thêm: Trợ cấp thôi việc là gì? Cách tính như thế nào và có gì khác với trợ cấp thất nghiệp?
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Nếu đáp ứng đủ điều kiện, mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, tương đương một nửa tháng tiền lương. Cụ thể, tiền trợ cấp thôi việc được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Tiền trợ cấp mất việc làm
Theo Điều 47 của Bộ Luật Lao Động năm 2019, người lao động nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp trong khoản 11 của Điều 34 trong Bộ luật Lao động năm 2019.
- Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
Nếu đáp ứng các điều kiện trên, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm, được tính theo công thức:
Mức trợ cấp mất việc = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp
Trong đó:
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm.
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Xem thêm: Trợ cấp mất việc: Có phải ai nghỉ việc cũng được hưởng?
Tiền trợ cấp thất nghiệp
Khác với các khoản tiền đã được đề cập, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ được chi trả bởi Quỹ Bảo hiểm xã hội, không phải do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm. Để nhận khoản tiền này, người lao động cần tuân thủ các điều kiện sau:
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm trong thời gian 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm xã hội.
Xem thêm: Cách viết đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng chuẩn
Theo quy định của Điều 50 của Luật Việc làm 2013, người lao động đáp ứng đủ điều kiện sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:
Mức trợ cấp hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%
Trong đó, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mỗi lần đóng đủ từ 12 – 36 tháng, người lao động sẽ được hưởng 03 tháng trợ cấp. Sau đó, mỗi lần đóng đủ thêm 12 tháng, họ sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Tiền bảo hiểm xã hội 1 lần
Khi quyết định nghỉ việc, người lao động không phải bắt buộc nhận tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần.
Nếu người lao động mong muốn nhận số tiền BHXH một lần, họ phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Chưa đủ điều kiện đóng BHXH trong ít nhất 20 năm, chưa đủ tuổi về hưu, và không tiếp tục tham gia BHXH trong thời hạn 1 năm kể từ thời điểm nghỉ việc.
- Đủ tuổi về hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm BHXH.
- Đã đóng đủ 20 năm BHXH và thuộc một trong những trường hợp sau:
- Ra nước ngoài định cư.
- Mắc một trong những bệnh hiểm nghèo được quy định tại Điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT.
- Người lao động được quyền nộp hồ sơ nhận tiền BHXH một lần sau thời hạn 1 năm, tính từ ngày nghỉ việc, và không tham gia BHXH trong thời gian này.
Để chuẩn bị hồ sơ và nhận tiền BHXH một lần, người lao động cần có các giấy tờ sau:
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo mẫu quy định.
- Sổ bảo hiểm xã hội (bản chính).
Mức hưởng BHXH một lần sẽ được tính như sau:
- Với những năm đóng BHXH trước năm 2014, mức hưởng là 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Đối với những năm đóng từ năm 2014 trở đi, mức hưởng là 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Nếu thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm, mức hưởng BHXH sẽ bằng số tiền đã đóng, nhưng tối đa không quá 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Khi tính mức hưởng BHXH trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ, từ tháng 01 đến tháng 06 sẽ được tính là nửa năm, từ tháng 07 đến tháng 11 sẽ được tính là một năm.
Xem thêm: Hướng dẫn cách tính BHXH 1 lần cập nhật mới nhất cho người lao động
2. Phân biệt cụ thể 3 loại tiền trợ cấp trong các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc
Người lao động sẽ được nhận các chế độ trợ cấp khi nghỉ việc từ cả người sử dụng lao động lẫn Quỹ bảo hiểm xã hội, cụ thể gồm 3 khoản tiền: trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm và trợ cấp thất nghiệp.
Tiền Trợ Cấp Thôi Việc | Trợ Cấp Mất Việc Làm | Trợ Cấp Thất Nghiệp | |
---|---|---|---|
Đối Tượng | Người lao động nghỉ việc | Người lao động nghỉ việc | Người lao động thất nghiệp |
Điều Kiện | – Chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp quy định (ví dụ: hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt) – Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. |
– Chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp như thay đổi cơ cấu doanh nghiệp, chuyển nhượng, giấy phép lao động hết hiệu lực. – Đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên. |
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. – Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. – Đã đăng ký thất nghiệp và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày. |
Người Chi Trả | Người sử dụng lao động | Người sử dụng lao động | Quỹ Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) |
Thời Hạn Thanh Toán | Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, có thể kéo dài tùy trường hợp đặc biệt. | Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, có thể kéo dài tùy trường hợp đặc biệt. | Tùy thuộc vào thời gian đóng BHTN, có thể nhận từ 3 đến 12 tháng trợ cấp thất nghiệp. |
Cách Tính | 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, cụ thể: Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp |
Cho mỗi năm làm việc, nhận 1 tháng tiền lương, nhưng ít nhất là 2 tháng. Cụ thể: Mức trợ cấp mất việc = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp |
Dựa trên thời gian đóng BHTN và mức bình quân tiền lương, cụ thể: Mức trợ cấp hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60% |
Điều Kiện Tăng Cường | Không có điều kiện tăng cường. | Nếu người lao động đóng BHTN thêm 12 tháng sau thời gian nghỉ việc, có thể được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp mất việc làm. | Nếu thời gian đóng BHTN là từ 12 đến 36 tháng, được hưởng 3 tháng trợ cấp. Nếu đóng thêm 12 tháng nữa, được hưởng thêm 1 tháng, tối đa không quá 12 tháng. |
Bảo Hiểm Áp Dụng | Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) | Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH) | Bảo Hiểm Thất Nghiệp (BHTN) |
3. Một số câu hỏi về các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc
Người lao động đơn phương nghỉ ngang thì có được hưởng các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc không?
Người lao động tự ý nghỉ ngang hoặc chấm dứt hợp đồng lao động mà không thông báo trước cho người sử dụng lao động, hoặc thông báo không đúng thời gian quy định, sẽ bị xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Theo Điều 49 của Luật Việc làm 2013, trong trường hợp nghỉ việc trái pháp luật hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thất nghiệp.
Dựa trên các quy định trên, rõ ràng rằng người lao động nghỉ ngang (đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật do vi phạm về thời gian báo trước) sẽ không đủ điều kiện nhận trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.
Xem thêm: Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lưu ý những gì?
Khi nghỉ việc người lao động cần lấy giấy tờ gì để được nhận tiền?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP, giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể bao gồm các loại sau:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Giấy xác nhận của doanh nghiệp về việc chấm dứt hợp đồng lao động với thông tin về người lao động, loại hợp đồng lao động đã ký, lý do, và thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Nếu doanh nghiệp từ chối cung cấp giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động một cách có chủ ý, gây ảnh hưởng đến quyền lợi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có quyền tiến hành các thủ tục khiếu nại theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP (Thông tư hướng dẫn quy trình khiếu nại đã được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội công bố trong những bài trước đây).
Người lao động có được lấy lại sổ BHXH hay không khi nghỉ?
Hiện nay, khi ký hợp đồng lao động và tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), mỗi người lao động được cung cấp một cuốn sổ BHXH để ghi lại quá trình đóng và hưởng bảo hiểm. Theo quy định tại Điều 18 Luật BHXH năm 2014, sổ này sẽ được cấp và giao cho người lao động tự quản lý, nhưng thực tế thường do người sử dụng lao động giữ để thuận tiện cho các thủ tục hưởng chế độ. Khi nghỉ việc, người lao động phải lấy lại sổ BHXH để có thể hoàn thiện giấy tờ cần thiết cho hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền BHXH một lần sau này.
Tuy nhiên, điều quan trọng là người lao động phải xác nhận rằng doanh nghiệp đã chốt thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan BHXH hay chưa, trước khi nhận sổ BHXH. Nếu sổ BHXH chưa được chốt, cơ quan BHXH sẽ không xử lý chế độ cho người lao động.
Nếu sổ BHXH không được chốt cho người lao động, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 01 – 20 triệu đồng tùy thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm. Thậm chí, nếu đã chốt sổ BHXH nhưng không trả lại cho người lao động, người sử dụng lao động cũng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.
Tạm kết
Trên đây là các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc mà người lao động nên biết. Bên cạnh đó, ngoài những khoản này, còn nhiều quyền lợi và chế độ khác mà người lao động có thể được hưởng sau khi đã nghỉ việc.
Hiểu rõ về các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc không chỉ giúp người lao động bảo vệ quyền lợi cá nhân mà còn giúp bạn chuẩn bị tốt hơn cho cuộc sống sau khi nghỉ việc. Đừng quên đón đọc các bài viết hữu ích khác tại Vieclam24h.vn nhé!
Bên cạnh đó, Nghề Nghiệp Việc Làm 24h cung cấp công cụ tạo CV online với hàng trăm mẫu CV thực tập hoàn toàn miễn phí. Ngoài nội dung đúng chuẩn dựa theo vị trí công việc và lĩnh vực ứng tuyển, các bạn có thể thỏa sức sáng tạo CV cá nhân với chức năng tùy chỉnh màu sắc, nội dung, bố cục,… để tìm việc nhanh chóng tại môi trường làm việc mơ ước.
Xem thêm: Assistant Manager là gì? 5 kỹ năng để đạt được vị trí dưới một người, trên vạn người