Hiện nay, lương hưu đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người lao động để đảm bảo quyền lợi cho bản thân trong tương lai. Nhiều người vẫn còn băn khoăn về chế độ phúc lợi này khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội như cách tính lương hưu, điều kiện hưởng lương hưu cũng như ngày chi trả lương hưu như thế nào. Đặc biệt, nhiều người không biết nên nhận bảo hiểm xã hội một lần hay hưởng lương hưu hàng tháng để đảm bảo ổn định cuộc sống. Hãy cùng Việc Làm 24h tìm hiểu chi tiết về lương hưu cũng như công thức tính lương hưu mới nhất hiện nay nhé!
Lương hưu là gì?
Lương hưu (Pension) là chế độ hưu trí hoặc khoản tiền hưu trí được chi trả cho người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết độ tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi đóng bảo hiểm xã hội trước đó, mức lương hưu sẽ được trả một lần hoặc trả hàng tháng bởi quỹ bảo hiểm xã hội hoặc các quỹ hưu trí và công ty bảo hiểm thanh toán.
Độ tuổi nhận lương hưu
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, độ tuổi nghỉ hưu sẽ được tính từ ngày 01/01/2021 như sau:
- Đối với lao động nam: 60 tuổi 3 tháng, mỗi năm tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
- Đối với lao động nữ: 55 tuổi 4 tháng, mỗi năm tăng thêm 4 tháng tuổi đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Các nhóm đối tượng được tính tăng lương hưu 2022
Theo Điều 1 Nghị định 108/2021/NĐ-CP, các nhóm đối tượng được điều chỉnh mức lương hưu, mức trợ cấp BHXH và mức trợ cấp hàng tháng sẽ tăng 7,4% so với mức của tháng 12/2021. Mức điều chỉnh này được áp dụng từ ngày 1/1/2022, cho 7 nhóm đối tượng như sau:
- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (bao gồm người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ – TTg ngày 16/03/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang Bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và những người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24/04/2019 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/07/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ cấp xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.
- Người hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/08/2000 của Thủ tướng Chính phủ về trợ cấp cho những người đã hết độ tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 06/05/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm cho đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp do mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 206-CP ngày 30/05/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc và có hại cho sức khỏe nay già yếu buộc phải thôi việc.
- Cán bộ xã, phường và thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 130-CP ngày 20/06/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về sửa đổi, bổ sung một số chính sách và chế độ đối với cán bộ xã, phường.
- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg từ ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội hiện đã phục viên hoặc xuất ngũ về địa phương (đã được sửa đổi và bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/05/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/08/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân đã tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân hiện đã thôi việc hoặc xuất ngũ về địa phương.
- Quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ và chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế tại Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/04/1975 đã phục viên, xuất ngũ hoặc thôi việc.
Điều kiện hưởng lương hưu mới nhất
1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc
Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu nếu thuộc một trong hai trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm tham gia đóng BHXH trở lên.
- Đủ 60 tuổi 06 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ.
Trường hợp 2:
- Nghỉ việc có đủ 20 năm tham gia đóng BHXH trở lên.
- Có đủ 15 năm làm nghề, các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc có đủ 15 năm làm việc ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
- Đủ 55 tuổi 06 tháng đối với lao động nam hoặc đủ 50 tuổi 08 tháng đối với lao động nữ.
2. Người tham gia BHXH tự nguyện
Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, nếu không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc thì có thể tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện để được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
Người tham gia BHXH tự nguyện phải đáp ứng các điều kiện sau để được hưởng lương hưu:
- Đủ 60 tuổi 06 tháng đối với nam và 55 tuổi 08 tháng đối với nữ.
- Có đủ 20 năm tham gia đóng BHXH trở lên.
Công thức tính lương hưu đối với người lao động tham gia BHXH
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động tham gia đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện đều được tính theo công thức sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân thu nhập/tiền lương tháng đóng BHXH
1. Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng
Đối với lao động nam | Đối với lao động nữ |
Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%. Trong đó: Người lao động nghỉ hưu năm 2021, đóng đủ 19 năm BHXH thì được hưởng 45%.Người lao động nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi, phải đóng đủ 20 năm BHXH mới được hưởng 45%. | Tham gia đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45% |
Cứ mỗi năm tham gia đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. | Cứ mỗi năm tham gia đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. |
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng tối đa 75% | Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng tối đa 75%. |
Ví dụ: Ông H đóng BHXH được 24 năm. Năm 2021, ông H nghỉ hưu. Tỷ lệ hưởng lương hưu của ông H được tính như sau:19 năm tham gia đóng BHXH: Được hưởng 45%5 năm đóng BHXH còn lại: Được hưởng 5 x 2% = 10%Tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của ông H = 45% + 10% = 55% | Ví dụ: Bà T đóng BHXH được 26 năm. Năm 2021, bà T nghỉ hưu. Tỷ lệ hưởng lương hưu bà T được tính như sau:15 năm đóng BHXH: Được hưởng 45%11 năm đóng BHXH còn lại: Được hưởng 11 x 2% = 22%Tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bà T = 45% + 22% = 67% |
Lưu ý:
- Trong trường hợp người lao động (cả nam và nữ) có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ nhận được trợ cấp BHXH một lần.
- Đối với người lao động (cả nam và nữ) nghỉ hưu trước tuổi được quy định do suy giảm khả năng lao động thì tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng sẽ được tính theo công thức như trên. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi nghỉ hưu do Nhà nước quy định thì phải giảm 2%.
2. Mức bình quân thu nhập tháng
Mức bình quân thu nhập/tiền lương tháng được quy định tại:
- Điều 62 và Điều 64 Luật BHXH năm 2014
- Điều 9 và Điều 10 Nghị định 115/2015
- Điều 20 Thông tư 59/2015/TT – BLĐTBXH.
- Khoản 19 và 21 tại Điều 1 Thông tư 06/2021/TT – BLĐTBXH
Mức bình quân thu nhập hàng tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
Mức bình quân tiền lương = (Tổng tiền lương hàng tháng tham gia đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định + Tổng tiền lương hàng tháng tham gia đóng BHXH của các tháng tham gia đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định) / Tổng số tháng đóng BHXH.
Trong đó, tổng số tiền lương tháng tham gia đóng BHXH theo chế độ tiền lương theo quy định của Nhà nước được tính bằng tích số giữa tổng số tháng tham gia đóng BHXH theo chế độ tiền lương được Nhà nước quy định với mức bình quân tiền lương tháng tham gia đóng BHXH.
Đối với người lao động tham gia BHXH trước ngày 01/01/1995, mức bình quân tiền lương tháng tham gia đóng BHXH sẽ được tính theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
Mức bình quân tiền lương = Tổng số tiền lương tháng tham gia đóng BHXH của 5 năm cuối (60 tháng) trước khi nghỉ việc / 60 tháng.
Trợ cấp BHXH nhận một lần
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
Mức trợ cấp BHXH một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Đồng thời, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Liệu nên nhận lương hưu hay nhận trợ cấp BHXH 1 lần?
Người lao động được hưởng BHXH 1 lần trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH (ít hơn 20 năm).
- Sau một năm nghỉ việc nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH.
- Người đang mắc các bệnh nguy hiểm gây ảnh hưởng đến tính mạng như HIV/AIDS, ung thư, bại liệt, lao, xơ gan cổ chướng và những bệnh khác do Bộ Y tế quy định .
- Định cư ở nước ngoài.
Khi hưởng trợ cấp BHXH 1 lần thì người lao động sẽ nhận được tổng số tiền hưởng lương hưu ngay một thời điểm. Tuy nhiên, người lao động khi nhận BHXH 1 lần có thể thiệt thòi hơn so với hưởng lương hưu.
- Số tiền nhận BHXH 1 lần sẽ thấp hơn so với hưởng lương hưu hàng tháng.
- Hưởng BHXH 1 lần đồng nghĩa với việc người lao động tự tước đi các quyền an sinh cơ bản như được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí, được hỗ trợ chế độ tử tuất và trợ cấp mai táng,…
Do đó, để đảm bảo cuộc sống khi về già, người lao động nên cân nhắc kỹ lưỡng giữa quyết định nhận lương hưu hàng tháng hoặc nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Nếu người lao động không lựa chọn hình thức hưởng BHXH một lần thì có thể bảo lưu thời gian đóng BHXH cho đến khi đủ điều kiện thì mới tiếp tục tham gia BHXH. Điều này giúp đủ số năm còn thiếu liên quan đến điều kiện hưởng lương hưu và chăm sóc sức khỏe khi về già.
Xem thêm: Các loại bảo hiểm bắt buộc người lao động cần biết khi đi làm giúp đảm bảo lợi ích
Ngày chi trả lương hưu là ngày nào?
Tại Điều 2 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH và chi trả các chế độ BHXH, BHTN của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, mọi người có thể nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng bằng hai hình thức tiền mặt hoặc thông qua tài khoản cá nhân. Cơ quan BHXH sẽ chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng qua hình thức tiền mặt hoặc tài khoản cá nhân mà bạn đã đăng ký.
Kết luận
Lương hưu là một trong những giải pháp giúp tuổi nghỉ hưu thêm an nhàn, vui vẻ được rất nhiều người quan tâm. Để làm được điều đó, bạn phải lao động, tích lũy cũng như tìm hiểu kỹ lưỡng các thông tin về cách tính lương hưu, điều kiện hưởng lương hưu,… Điều này sẽ giúp các bạn chuẩn bị thật tốt cho bản thân và luôn sẵn sàng trước mọi tình huống để đảm bảo quyền lợi của mình. Hy vọng những thông tin hữu ích mà Nghề Nghiệp Việc Làm 24h chia sẻ trên đã mang đến nguồn thông tin hữu ích về lương hưu và công thức tính lương hưu.
Xem thêm: Cách tính bảo hiểm thất nghiệp chuẩn 2022 đảm bảo quyền lợi cho người lao động