Căn cứ theo quy định tại Bộ Luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động đều có quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Tuy nhiên, khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, các bên cần báo trước theo thời hạn được quy định và hoàn thành các nghĩa vụ tương ứng. Vậy khi chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn cần lưu ý những điều gì? Có phải bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây của Vieclam24h.vn.
Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Chấm dứt hợp đồng lao động là việc kết thúc mối quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) theo một trong các trường hợp được quy định bởi pháp luật.
Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể do hết thời hạn hợp đồng, thỏa thuận giữa hai bên,… hoặc người lao động bị sa thải, cắt giảm lao động hoặc 1 trong 2 bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên cần tuân thủ thời gian báo trước theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019.
Xem thêm: Hướng dẫn cách viết đơn xin nghỉ việc đúng chuẩn, chuyên nghiệp
3 trường hợp người lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Căn cứ Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong 3 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Người lao động thỏa thuận được với người sử dụng lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì được quyền chấm dứt hợp đồng lao động theo thỏa thuận giữa các bên.
Trường hợp 2: Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước hạn trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước.
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.
- Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động năm 2019.
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
b) Trường hợp người lao động đơn chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước. (Quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019)
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019, một số ngành nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ, cụ thể như sau:
Một số ngành nghề, công việc đặc thù:
- Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay.
- Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
- Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.
Thời hạn báo trước:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Ít nhất bằng 1/4 thời hạn hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Trường hợp 3: Trường hợp 02 bên thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà người lao động hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Các trường hợp người sử dụng lao động được quyền chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn phải báo trước cho NLĐ.
Theo Khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
g) Người lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định của pháp luật lao động về nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Thời gian báo trước như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá thời hạn quy định của pháp luật lao động mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Trường hợp công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn không cần báo trước cho NLĐ.
Theo khoản 2, 3 Điều 36 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, các trường hợp NSDLĐ chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không phải báo trước như sau:
- NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
- Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
Xem thêm: Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lưu ý những gì?
Có phải bồi thường chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn không?
Đối với người sử dụng lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động, nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo đó, nếu công ty chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thuộc các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải bồi thường những khoản nêu trên.
Đối với người lao động
Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động phải hoàn thành nghĩa vụ sau nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
- Không được trợ cấp thôi việc.
- Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2019.
Xem thêm: Các khoản tiền nhận được khi nghỉ việc: Lưu lại ngay để không mất quyền lợi
Kết luận
Hy vọng bài viết trên của Vieclam24h.vn đã giúp bạn nắm rõ các quy định về chấm dứt hợp đồng trước thời hạn. Chúc các bạn thành công!
Bên cạnh đó, Nghề Nghiệp Việc Làm 24h cung cấp công cụ tạo CV online với hàng trăm mẫu CV thực tập hoàn toàn miễn phí. Ngoài nội dung đúng chuẩn dựa theo vị trí công việc và lĩnh vực ứng tuyển, các bạn có thể thỏa sức sáng tạo CV cá nhân với chức năng tùy chỉnh màu sắc, nội dung, bố cục,… để tìm việc nhanh chóng tại môi trường làm việc mơ ước.
Xem thêm: Phương pháp giúp doanh nghiệp kiểm soát rủi ro trong chấm dứt hợp đồng lao động