Khi nào thì cán bộ, viên chức, công chức đang làm việc được miễn nhiệm? Miễn nhiệm là gì? Đây có phải là một hình thức kỷ luật không? Và có những quy định miễn nhiệm cán bộ nào?… Tất cả các câu hỏi trên về miễn nhiệm và bãi nhiệm sẽ được Nghề Nghiệp Việc Làm 24h giải đáp ngay trong nội dung bên dưới.
Miễn nhiệm là gì? Các quy định miễn nhiệm cán bộ
Miễn nhiệm chỉ việc cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Miễn nhiệm không phải là một hình thức kỷ luật.
Các quy định về miễn nhiệm cán bộ được nêu rõ tại văn bản số 41-QĐ/TW năm 2021 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam:
“Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức”
Đồng thời, quy định miễn nhiệm cán bộ này cũng làm rõ một số thuật ngữ khác liên quan tới việc từ chức, miễn nhiệm và bãi nhiệm.
- Từ chức là việc cán bộ tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm và được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
- Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
- Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác.
Tóm lại, theo như quy định miễn nhiệm từ chức trên, miễn nhiệm không phải là một hình thức kỷ luật với cán bộ viên chức.
Sự khác nhau giữa bãi nhiệm và miễn nhiệm là gì?
Miễn nhiệm và bãi nhiệm là hai trường hợp hoàn toàn khác nhau. Dù đều là thôi giữ chức vụ trước thời hạn, nhưng bãi nhiệm là một hình thức kỷ luật. Theo đó, bãi nhiệm chỉ việc công chức viên chức bị buộc phải thôi giữ chức vụ trước nhiệm kỳ vì có những hành vi vi phạm pháp luật; vi phạm phẩm chất, đạo đức,… và không còn xứng đáng đảm nhiệm chức vụ, thực hiện quyền hạn được giao.
Trường hợp nào thì được xét miễn nhiệm?
Miễn nhiệm là cán bộ được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. Theo đó, có 2 hình thức miễn nhiệm chính:
Xem thêm: Các chế độ nghỉ phép và cách viết đơn xin nghỉ phép phổ biến hiện nay
Xin miễn nhiệm là gì?
Nếu cán bộ cảm thấy mình không đủ sức khỏe, không đủ năng lực, uy tín, theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc vì lý do khác thì có thể làm đơn xin miễn nhiệm. Theo khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức, cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Không đủ sức khỏe;
- Không đủ năng lực, uy tín;
- Theo yêu cầu nhiệm vụ;
- Vì lý do khác.
Đề nghị miễn nhiệm là gì?
Nếu cán bộ có hai năm liên tiếp xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm cán bộ đó Cụ thể, khoản 1 Điều 30, khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi 2019 quy định về việc xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm quy định:
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
- Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao.
- Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm.
- Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.
- Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”;
- Vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác.
- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm.
Với công chức lãnh đạo, quản lý, việc xem xét miễn nhiệm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định 138/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi 2019. Cụ thể như sau:
- Xem xét miễn nhiệm với công chức lãnh đạo, quản lý không đủ sức khỏe; không đủ năng lực, uy tín hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Miễn nhiệm công chức quản lý có hai năm liên tiếp bị xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ; bị xử lý kỷ luật chưa đến mức cách chức nhưng do yêu cầu nhiệm vụ công tác cần phải thay thế; bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo hai lần trong cùng một thời hạn bổ nhiệm; bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Đảng về bảo vệ chính trị nội bộ.
Việc miễn nhiệm, từ chức được thực hiện như thế nào?
Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, ra quyết định miễn nhiệm cán bộ.
Quy trình xem xét, miễn nhiệm từ chức được quy định cụ thể tại Điều 8 của Quy định số 41-QĐ/TW như sau:
- Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
- Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức.
Hồ sơ miễn nhiệm, từ chức cán bộ gồm có:
- Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ.
- Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
- Biên bản hội nghị
- Đơn của cán bộ xin từ chức
- Báo cáo đề nghị của cơ quan sử dụng cán bộ và các tài liệu có liên quan.
Sau khi từ chức, nếu cán bộ có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền có thể căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Cán bộ đã từ chức và bố trí công tác khác, nếu được cấp có thẩm quyền đánh giá tốt, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện và khắc phục được những yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem xét để quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử mới như các cán bộ, viên chức, công chức nhà nước khác.
Bên cạnh đó, đừng quên theo dõi Việc Làm 24h để cập nhật những kiến thức mới nhất về cơ hội nghề nghiệp cùng quy trình làm việc nhé!
Xem thêm: Ghosting là gì? Nhà tuyển dụng làm sao ứng phó với ứng viên ghosting