Khấu hao là khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kế toán và tài chính, đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài sản và chi phí của doanh nghiệp. Khi nhắc đến khấu hao, nhiều người thường thắc mắc “Khấu hao là gì?”, “Khấu hao tài sản là gì?”, “Chi phí khấu hao là gì?” hay “Khấu hao tính như thế nào?”. Câu trả lời đang chờ bạn khám phá trong bài viết dưới đây của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h.
Khấu hao là gì?
Khấu hao là quá trình tính toán, định giá và phân bổ chi phí của một tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của nó. Khấu hao được tính dựa trên chi phí sản xuất kinh doanh và thời gian sử dụng tài sản, thường phản ánh tình trạng suy giảm giá trị của tài sản do hao mòn, lạc hậu công nghệ hoặc các yếu tố khác.
Để phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ mua sắm tài sản như máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải hay nhà xưởng,… được gọi là tài sản cố định (TSCĐ). Giá trị của những tài sản này sẽ không được ghi nhận một lần vào chi phí mà sẽ được phân bổ dần dần qua các kỳ kế toán theo phương pháp khấu hao.
Mục đích của khấu hao tài sản là gì?
Hiểu rõ giá trị thực của tài sản
Khấu hao giúp doanh nghiệp nhìn nhận được giá trị thực của tài sản sau mỗi kỳ kế toán. Thông qua quá trình khấu hao, doanh nghiệp có thể nhận biết sự mất giá trị của tài sản do yếu tố nào để nâng cấp hoặc thay thế tài sản trong tương lai.
Tích lũy vốn tái đầu tư
Tiền khấu hao TSCĐ được tích lũy từ việc phân bổ chi phí khấu hao hàng năm. Quỹ này có thể được sử dụng để tái đầu tư vào việc mua sắm tài sản mới, cải thiện hoặc nâng cấp tài sản hiện có, giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, quỹ này cũng có thể được sử dụng để mua mới tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất hoặc nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Quỹ khấu hao tài sản cố định cũng có thể được sử dụng khi doanh nghiệp cần vốn kinh doanh. Nhờ đó, tạo ra nguồn tài chính nội bộ cho các hoạt động, hạn chế phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
Phản ánh chính xác lợi nhuận
Bằng cách phân bổ chi phí khấu hao vào các kỳ kế toán, doanh nghiệp có thể tính toán lợi nhuận thực tế chính xác hơn. Việc này giúp tạo ra các báo cáo tài chính minh bạch và đáng tin cậy, cung cấp thông tin quan trọng cho các bên liên quan như cổ đông, nhà đầu tư và ngân hàng.
Quản lý tài chính hiệu quả
Khấu hao giúp doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính hiệu quả bằng cách phân bổ chi phí mua sắm tài sản ra các kỳ kế toán. Điều này giúp tránh việc phải ghi nhận toàn bộ chi phí một lần, gây mất ổn định trong lợi nhuận và dòng tiền.
Tuân thủ quy định pháp luật
Việc áp dụng khấu hao giúp doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp luật và chuẩn mực kế toán. Các quy định về khấu hao được cơ quan quản lý nhà nước ghi rõ hoặc có trong các chuẩn mực kế toán.
Khung thời gian trích khấu hao là gì?
Để tính khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp phải xác định 2 vấn đề sau:
- Tài sản đã sử dụng hay mua mới.
- Thời gian tính khấu hao tài sản là thời điểm chính thức doanh nghiệp đưa tài sản vào quá trình sản xuất. Thời gian tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên khung thời gian trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính. Đồng thời, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý về tình trạng và thời gian tính khấu hao TSCĐ.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, khung thời gian trích khấu hao tài sản cụ thể như sau:
Danh mục các nhóm tài sản cố định | Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) | Thời gian trích khấu hao tối đa (năm) |
A – Máy móc, thiết bị động lực | ||
1. Máy phát động lực | 8 | 15 |
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí | 7 | 20 |
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện | 7 | 15 |
4. Máy móc, thiết bị động lực khác | 6 | 15 |
B – Máy móc, thiết bị công tác | ||
1. Máy công cụ | 7 | 15 |
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng | 5 | 15 |
3. Máy kéo | 6 | 15 |
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp | 6 | 15 |
5. Máy bơm nước và xăng dầu | 6 | 15 |
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại | 7 | 15 |
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất | 6 | 15 |
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh | 10 | 20 |
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác | 5 | 15 |
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm | 7 | 15 |
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt | 10 | 15 |
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc | 5 | 10 |
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy | 5 | 15 |
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm | 7 | 15 |
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế | 6 | 15 |
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình | 3 | 15 |
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm | 6 | 10 |
18. Máy móc, thiết bị công tác khác | 5 | 12 |
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hóa dầu | 10 | 20 |
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí | 7 | 10 |
21. Máy móc thiết bị xây dựng | 8 | 15 |
22. Cần cẩu | 10 | 20 |
C – Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm | ||
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học | 5 | 10 |
2. Thiết bị quang học và quang phổ | 6 | 10 |
3. Thiết bị điện và điện tử | 5 | 10 |
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá | 6 | 10 |
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ | 6 | 10 |
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt | 5 | 10 |
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác | 6 | 10 |
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc | 2 | 5 |
D – Thiết bị và phương tiện vận tải | ||
1. Phương tiện vận tải đường bộ | 6 | 10 |
2. Phương tiện vận tải đường sắt | 7 | 15 |
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ | 7 | 15 |
4. Phương tiện vận tải đường không | 8 | 20 |
5. Thiết bị vận chuyển đường ống | 10 | 30 |
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng | 6 | 10 |
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác | 6 | 10 |
E – Dụng cụ quản lý | ||
1. Thiết bị tính toán, đo lường | 5 | 8 |
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý | 3 | 8 |
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác | 5 | 10 |
G – Nhà cửa, vật kiến trúc | ||
1. Nhà cửa loại kiên cố | 25 | 50 |
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe… | 6 | 25 |
3. Nhà cửa khác | 6 | 25 |
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi… | 5 | 20 |
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng | 6 | 30 |
6. Bến cảng, ụ triền đà… | 10 | 40 |
7. Các vật kiến trúc khác | 5 | 10 |
H – Súc vật, vườn cây lâu năm | ||
1. Các loại súc vật | 4 | 15 |
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. | 6 | 40 |
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. | 2 | 8 |
I – Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên. | 4 | 25 |
K – Tài sản cố định vô hình khác. | 2 | 20 |
Nếu trích khấu hao nhiều hơn khung thời gian trích khấu hao TSCĐ quy định thì chi phí vượt khung đó sẽ bị loại khỏi chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Cách tính khấu hao chuẩn có kèm ví dụ
1. Công thức tính khấu hao theo đường thẳng
Cách tính khấu hao đường thẳng hay khấu hao tuyến tính là phương pháp tính khấu hao với chi phí khấu hao được tính bằng nhau hàng năm trong suốt thời gian sử dụng TSCĐ.
Công thức tính khấu hao TSCĐ theo đường thẳng:
Mức trích khấu hao hàng tháng = Mức trích khấu hao hàng năm / 12Mức trích khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ / Thời gian trích khấu hao |
Công thức tính tỷ lệ khấu hao:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ = 1/Thời gian trích khấu hao x 100% |
Ví dụ: Công ty X mua một chiếc máy in mới với giá 80 triệu đồng. Máy in này được ước tính có thời gian sử dụng hữu ích là 4 năm và giá trị dự kiến sau khi hết thời gian sử dụng là 10 triệu đồng.
- Chi phí khấu hao hàng năm của máy in = 80/4 = 20 triệu đồng
- Chi phí khấu hao hàng tháng của máy sản xuất = 20/12 = 1,666,667 đồng/tháng.
- Tỷ lệ khấu hao = 1/4 x 100% = 25%.
Vậy là mỗi tháng, công ty X sẽ trích khấu hao cho máy in là khoảng 1,666,667 đồng và tỷ lệ khấu hao của máy này là 25% mỗi năm.
2. Công thức tính khấu hao theo số dư giảm dần
Cách tính khấu hao theo số dư giảm dần là phương pháp khấu hao nhanh, được áp dụng đối với các lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh như công nghệ, máy tính, điện thoại di động,…
Trong phương pháp này, giá trị TSCĐ thường cao hơn vào những năm đầu và thấp hơn vào những năm tiếp theo, khiến chi phí khấu hao cao hơn vào những năm đầu và thấp dần vào những năm sau.
Công thức tính khấu hao TSCĐ theo số dư giảm dần:
Mức trích khấu hao TSCĐ hàng năm = Giá trị còn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) |
Trong đó:
- Tỷ lệ khấu hao nhanh (%) = Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng x Hệ số điều chỉnh
- Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng = 1/Thời gian trích khấu hao x 100%
- Hệ số điều chỉnh được xác định vào thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định, cụ thể như sau.
Thời gian trích khấu hao TSCĐ | Hệ số điều chỉnh |
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) | 1.5 |
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm ) | 2 |
Trên 6 năm (t > 6 năm) | 2.5 |
Những năm cuối, khi mức khấu hao TSCĐ bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao TSCĐ tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, kể từ năm đó mức khấu hao TSCĐ được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Ví dụ: Công ty Y mua một hệ thống máy chủ mới với giá 100 triệu đồng. Sau 5 năm sử dụng, công ty quyết định thanh lý thiết bị này.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ sau 4 năm sử dụng = 1/5 x 100% = 20%
Tỷ lệ khấu hao nhanh = 20% x 2 = 40%
Mức trích khấu hao TSCĐ hàng năm được tính dựa vào bảng sau:
Số năm | Giá trị còn lại của TSCĐ | Cách tính khấu hao TSCĐ qua mỗi năm | Mức khấu hao hàng năm | Mức khấu hao hàng tháng | Khấu hao lũy kế cuối năm |
1 | 100.000.000 | 100.000.000 x 40% | 80.000.000 | 2.666.667 | 40.000.000 |
2 | 60.000.000 | 60.000.000 x 40% | 24.000.000 | 2.000.000 | 64.000.000 |
3 | 36.000.000 | 36.000.000 x 40% | 14.400.000 | 1.200.000 | 78.400.000 |
4 | 21.600.000 | 21.600.000/2 | 10.800.000 | 900.000 | 89.200.000 |
5 | 21.600.000 | 21.600.000/2 | 10.800.000 | 900.000 | 100.000.000 |
Trong 3 năm đầu, mức trích khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ x tỷ lệ khấu hao nhanh (40%). Từ năm thứ 4 trở đi, mức trích khấu hao hàng năm được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ năm 4 / số năm sử dụng còn lại. Lúc này, mức khấu hao theo công thức số dư giảm dần (21.600.000 x 40% = 8.640.000 đồng) thấp hơn mức khấu hao bình quân của giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại (21.600.000 / 2 = 10.800.000 đồng).
3. Công thức tính khấu hao theo khối lượng sản phẩm
Phương pháp khấu hao này chỉ được sử dụng khi TSCĐ trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Doanh nghiệp phải xác định tổng khối lượng sản phẩm có thể sản xuất dựa trên công suất thiết kế TSCĐ và công suất sử dụng trong tháng không được thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Công thức tính khấu hao theo phương pháp khối lượng của sản phẩm:
Mức trích khấu hao hằng tháng/năm = Khối lượng sản phẩm sản xuất trong tháng/năm x Mức khấu hao trung bình của một đơn vị sản phẩm |
Trong đó: Mức khấu hao trung bình của một đơn vị sản phẩm = Nguyên giá TSCĐ/Sản lượng dựa theo công suất thiết kế.
Ví dụ: Công ty M mua một máy sản xuất bánh kẹo trị giá 150 triệu đồng. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy là 500.000 chiếc bánh. Trong tháng này, khối lượng sản phẩm thực tế mà máy sản xuất được là 25.000 chiếc bánh.
Như vậy, mức khấu hao trung bình cho 1 chiếc bánh = 150.000.000 / 500.000 = 300 đồng/chiếc.
Mức khấu hao trong tháng của máy sản xuất bánh kẹo = 25.000 x 300 = 7.500.000 đồng
Kết luận
Hiểu rõ khấu hao là gì và cách tính khấu hao không chỉ giúp doanh nghiệp theo dõi giá trị thực của tài sản qua thời gian mà còn tối ưu các quyết định tài chính. Hy vọng bài viết trên của Vieclam24h.vn đã cung cấp cho bạn đọc những kiến thức cần thiết để hiểu và thực hiện khấu hao chính xác.
Hiện nay, các bạn có thể tạo CV xin việc đúng chuẩn và tải các mẫu CV dễ dàng ngay trên Vieclam24h.vn hoàn toàn miễn phí chỉ trong vài cú nhấp chuột. Đặc biệt, mỗi mẫu CV đều có hướng dẫn cụ thể giúp bạn ghi điểm trước nhà tuyển dụng. Chỉ trong vài phút, các bạn đã có thể sở hữu một CV nhân viên chuyên nghiệp và đầy ấn tượng.
Xem thêm: Cách tính phần trăm (%) đúng chuẩn mà bạn không thể bỏ lỡ