Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN mà người lao động cần biết

Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN và BHXH là một trong những điều mà người lao động nào cũng mong muốn tìm hiểu để hưởng đủ quyền lợi của mình. Trong đó, thuế thu nhập cá nhân là một khái niệm không còn quá xa lạ với chúng ta, đặc biệt là những ai đã và đang đi làm. Đây là nghĩa vụ của mỗi người lao động, góp phần xây dựng đất nước và đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, không phải khoản tiền nào bạn nhận được khi đi làm cũng phải đóng thuế TNCN. Vậy các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN đó là gì? Hãy cùng Nghề Nghiệp Việc Làm 24h tìm hiểu ngay trong bài viết bên dưới nhé!

1. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế mà mỗi cá nhân phải nộp cho Nhà nước dựa trên số thu nhập mà họ kiếm được trong một năm. Thu nhập cá nhân bao gồm tất cả các khoản tiền mà cá nhân thu được từ các nguồn như lương, tiền thưởng, trợ cấp, tiền lãi, thu nhập từ đầu tư, hoặc các khoản thu nhập khác.

Thuế TNCN được tính dựa trên mức thu nhập và theo bậc thang, có nghĩa là các khoản thu nhập khác nhau sẽ được áp dụng mức thuế khác nhau. Người có thu nhập cao hơn sẽ phải chịu thuế cao hơn so với những người có thu nhập thấp hơn.

các khoản phụ cấp không tính thuế tncn
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế bắt buộc đối với người dân khi tham gia lao động hiện nay.

Ngoài việc tính thuế trên thu nhập chịu thuế, luật thuế TNCN cũng quy định về việc miễn thuế, giảm thuế, và các khoản giảm trừ thuế để hỗ trợ cá nhân giảm thiểu khả năng chịu thuế quá cao.

2. Đối tượng phải nộp thuế TNCN là ai?

Hiện nay, có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân là: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Cá nhân cư trú: Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm cả thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều này có nghĩa là dù thu nhập được trả từ Việt Nam hay từ bên ngoài Việt Nam, cá nhân cư trú đều phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
  • Cá nhân không cư trú: Đối với cá nhân không cư trú, chỉ thu nhập phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam được tính là thu nhập chịu thuế. Không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập, mà chỉ xem xét nơi phát sinh thu nhập là Việt Nam hay không.
các khoản phụ cấp không tính thuế tncn
Đối tượng phải nộp thuế TNCN được chia thành 2 loại là cá nhân cư trú tại Việt Nam và cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

3. Mức lương bao nhiêu phải nộp thuế TNCN?

Theo quy định tại Điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm các trường hợp sau:

  • Thu nhập từ kinh doanh.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất tiền lương, tiền công.
  • Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần.

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm các khoản như trên, được tính là đối tượng có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ theo Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, để tính thuế với thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi các khoản giảm trừ sau:

  • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
  • Các khoản giảm trừ gia cảnh (theo Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, giảm trừ với bản thân là 11 triệu đồng/tháng, với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng).

Vậy người lao động có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Xem thêm: Hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế người phụ thuộc đầy đủ, chi tiết

các khoản phụ cấp không tính thuế tncn
Người lao động có tổng thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng sẽ phải nộp thuế TNCN.

4. Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN 

Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây không tính thuế TNCN, bao gồm:

  • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
  • Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
  • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
  • Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
  • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
  • Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
các khoản phụ cấp không tính thuế tncn
Các phụ cấp liên quan đến đặc thù ngành nghề như độc hại, tai nạn lao động,… sẽ không được tính vào thuế TNCN.

5. Thời hạn quyết toán các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN hằng năm

Sau khi biết về thuế TNCN và các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN, người lao động cũng cần lưu ý đến thời hạn quyết toán thuế TNCN hằng năm.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

Hồ sơ quyết toán thuế năm:

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Ví dụ: Thời hạn quyết toán thuế năm 2023 là ngày 31/3/2024.

Hồ sơ khai thuế năm:

Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Ví dụ: Thời hạn khai thuế năm 2024 là ngày 31/1/2023.

Ngoài ra, đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Ví dụ: Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 là ngày 02/5/2023. (Do ngày 30/4/2024 là ngày nghỉ lễ).

Tạm kết

Mong rằng với những chia sẻ về các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN bên trên có thể giúp bạn hiểu hơn trong việc đóng thuế, không chỉ giúp tránh những rủi ro pháp lý mà còn giúp xây dựng một tương lai tài chính mạnh mẽ và ổn định. Đừng quên đón đọc các bài viết hữu ích khác tại Việc Làm 24h nhé!

Việc làm gợi ý

ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤXem thêm >ㅤㅤㅤ

Xem thêm: Ebook độc quyền: Bí quyết tuyển dụng và thu hút nhân tài thời khủng hoảng

Top công việc mới nhất

Cùng chuyên mục