Khi xã hội càng phát triển, mọi người để ý nhiều hơn về sức khỏe của bản thân, cả thể chất lẫn tinh thần. Trước kia, những biểu hiện rối loạn liên quan đến cảm xúc thường bị mọi người bỏ qua và không xem trọng, nhưng giờ đây, khi y học phát triển, các bệnh lý rối loạn liên quan đến tâm thần, cảm xúc được chú ý nhiều hơn.Trong đó, bệnh trầm cảm đã trở thành một căn bệnh phổ biến và dễ mắc phải. Vậy trầm cảm là gì? Hãy cùng Việc Làm 24h tìm hiểu các dấu hiệu trầm cảm cũng như cách test trầm cảm và những phương pháp chữa trị của căn bệnh này nhé!
Xem thêm: Dân văn phòng cần cẩn thận với 4 dấu hiệu của các bệnh tâm lý thường gặp
1. Trầm cảm là gì?
Trầm cảm là một trạng thái cảm xúc thể hiện sự thất vọng, buồn phiền, chán nản của bản thân trong cuộc sống hằng ngày. Đôi khi, trầm cảm gây ra sự giảm hứng thú, xuống tinh thần và giảm niềm tin vào cuộc sống. Đối với bản thân người đang trải qua trạng thái trầm cảm có thể cảm thấy tự ti, vô vọng, dễ suy nghĩ tiêu cực
Trầm cảm được xem là bệnh khi trạng thái cảm xúc này diễn ra trong thời gian dài nhiều tháng, nhiều năm, làm rối loạn hoạt động của cơ thể (như mệt, nhức mỏi cơ thể, đau đầu, đau vai gáy, sụt cân, mất ngủ…) và làm giảm chức năng học tập, sinh hoạt (như giảm tập trung chú ý, giảm trí nhớ, giảm sút hiệu quả và kết quả học tập), xã hội (như mất việc, mất sức, mất hứng thú lao động…) của cá nhân đó.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cứ 20 người bình thường sẽ có một người đã từng bị một giai đoạn trầm cảm. Mỗi năm trung bình 850.000 người chết vì trầm cảm. Rối loạn trầm cảm không phân biệt giới tính hay độ tuổi, nhưng tỷ lệ mắc chứng trầm cảm ở phụ nữ gấp đôi nam giới.
2. Các cấp độ của bệnh trầm cảm là gì
Sau khi đã tìm hiểu khái niệm trầm cảm là gì thì mọi người cũng nên biết về các mức độ khác nhau của bệnh trầm cảm để dễ dàng nhận biết và theo dõi sức khỏe bản thân cũng như mọi người xung quanh. Bệnh trầm cảm có thể được chia làm 4 cấp độ sau:
Cấp độ 1 (trầm cảm nhẹ)
Trầm cảm nhẹ thường có biểu hiện là cảm giác buồn bã tạm thời. Những triệu chứng này có thể xảy ra trong nhiều ngày, gây ảnh hưởng tới các hoạt động bình thường của bạn. Một số triệu chứng trầm cảm nhẹ gồm:
- Khó chịu, tức giận
- Có cảm giác tội lỗi, tuyệt vọng
- Tự ti
- Mất hứng thú với những hoạt động mà trước đây bạn thích
- Khó tập trung khi làm việc
- Thiếu động lực
- Không muốn giao tiếp với người khác
- Mất ngủ hoặc buồn ngủ ban ngày
- Mệt mỏi
- Thay đổi cảm giác thèm ăn
- Thay đổi cân nặng.
Những triệu chứng chung về mặt tâm lý ở giai đoạn trầm cảm này thường nhẹ, ít được chú ý. Đặc biệt, người bị trầm cảm còn có thể cảm thấy những triệu chứng về mặt thể chất như: Đau nhức khắp cơ thể, đau khớp, khó thở, mệt tim, hồi hộp,… Điều này có thể khiến bạn nghĩ rằng mình đang mắc bệnh gì đó và đi khám bác sĩ nhưng lại không tìm ra nguyên nhân. Thực tế, đó là biểu hiện của trầm cảm.
Cấp độ 2 (trầm cảm vừa)
Trảm cảm vừa tức là đã xuất hiện những triệu chứng tương tự giai đoạn nhẹ: Có ít nhất 2 trong 3 triệu chứng chủ yếu đặc trưng cho giai đoạn trầm cảm nhẹ, cộng thêm ít nhất 3 hoặc 4 triệu chứng phổ biến khác nhưng ở mức độ nặng hơn, thời gian xuất hiện những triệu chứng là ít nhất 2 tuần.
- Lo lắng thái quá
- Thấy bản thân vô giá trị
- Tâm trạng quá nhạy cảm
- Giảm khả năng làm việc
- Dễ bị tổn thương lòng tự trọng
Nghe qua thì có thể rất dễ nhầm lẫn giữa trầm cảm vừa và trầm cảm nhẹ, tuy nhiên các bạn có thể phân biệt trầm cảm nặng và trầm cảm nhẹ là các triệu chứng của trầm cảm vừa đủ nghiêm trọng để gây ra các vấn đề trong công việc, khả năng chăm sóc gia đình và giao tiếp xã hội, do đó mà trầm cảm vừa cũng dễ chẩn đoán hơn.
Cấp độ 3 (không kèm các triệu chứng rối loạn tâm thần)
Ở giai đoạn trầm cảm cấp độ 3 tức là các triệu chứng xuất hiện hầu như thường xuyên:
- Buồn chán kéo dài
- Chậm chạp hoặc dễ kích động
- Không cảm thấy tự tin
- Luôn thấy mình vô dụng
- Thấy có tội lỗi
- Trầm trọng nhất, có thể xuất hiện hành vi tự tử và suy nghĩ muốn tự tử.
Thời gian xuất hiện các triệu chứng phải kéo dài ít nhất 2 tuần, nếu có triệu chứng đặc biệt không cần đến 2 tuần và ít có khả năng hoạt động xã hội, nghề nghiệp và công việc gia đình.
Cấp độ 4 (trầm cảm nặng kèm dấu hiệu rối loạn tâm thần)
Trầm cảm cấp độ 4, đã đến mức nặng có kèm theo các triệu chứng rối loạn tâm thần. Trầm cảm cấp độ 4 có tất cả các triệu chứng của bệnh trầm cảm, hơn thế nữa nó còn kèm theo các hoang tưởng, ảo giác:
- Những tai họa sắp xảy ra
- Ảo thanh, ảo khứu tức là tự nghe thấy những âm thanh phỉ báng, ngửi thấy những mùi khó chịu
Với những cấp độ trầm cảm nặng, kèm theo dấu hiệu loạn thần cần được can thiệp y tế càng sớm càng tốt. Nhất là khi đã có những biểu hiện loạn thần hoặc những hành vi không thể kiểm soát tự làm tổn thương, tự sát cần được thăm khám và theo điều trị của các bác sĩ chuyên khoa để giúp cho bệnh nhân thoát khỏi tình trạng nguy hiểm.
3. Nguyên nhân của bệnh trầm cảm là gì?
Hiện nay y học chưa xác định được nguyên nhân chính xác nhất dẫn đến trầm cảm là gì. Bệnh trầm cảm được chỉ ra có thể do nhiều nguyên nhân riêng lẻ khác nhau hoặc sự kết hợp của các nguyên nhân. Những nguyên nhân phổ biến bao gồm:
- Yếu tố di truyền: Trầm cảm thường phổ biến ở những gia đình có người bị mắc bệnh trầm cảm.
- Sự mất cân bằng của nồng độ serotonin trong não: Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng những thay đổi về chức năng và hiệu quả của các chất dẫn truyền thần kinh cùng với cách chúng tương tác với các mạch thần kinh tham gia duy trì ổn định tâm trạng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc gây ra bệnh trầm cảm.
- Hormone: Sự mất cân bằng của Hormone trong cơ thể có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra trầm cảm. Những thay đổi Hormone gây ra một số vấn đề trong những tuần hoặc vài tháng sau khi sinh (sau sinh) đối với phụ nữ sinh nở và các vấn đề về tuyến giáp, mãn kinh hoặc một số bệnh lý khác.
- Stress – căng thẳng: là một trong những yếu tố lớn gây ra trầm cảm.
- Những chấn thương lớn ảnh hưởng tới người bệnh: bị mù, bị cụt tay, chân, mất khả năng sinh sản…
Bên cạnh đó, tuy chưa xác định được nguyên nhân của bệnh trầm cảm là gì, những các nhà khoa học đã có những đúc kết về các nguy cơ có thể dẫn đến bệnh trầm cảm như:
- Có tiền sử rối loạn lưỡng cực
- Lạm dụng rượu hoặc chất kích thích
- Lạm dụng tình dục
- Những tổn thương thời thơ ấu
- Một số đặc điểm tính cách, chẳng hạn như lòng tự trọng thấp hoặc sống phụ thuộc
- Bệnh nặng, chẳng hạn như ung thư hoặc bệnh tim
- Một số loại thuốc như thuốc cao huyết áp, thuốc ngủ
- Những căng thẳng vì môi trường sống
4. Đối tượng nào dễ mắc bệnh trầm cảm?
Bệnh trầm cảm có thể đến với mọi người, tuy nhiên lứa tuổi phổ biến vào khoảng 18-45 tuổi. Đây là nhóm sẽ đối diện với nhiều yêu cầu từ xã hội, và các thay đổi trong cuộc sống (tìm việc làm, kết hôn, sinh con vào độ tuổi vị thành niên, về hưu,…). Ngoài ra, theo các thống kê thì còn rất nhiều đối tượng dễ mắc rối loạn trầm cảm, có thể kể đến như:
- Phụ nữ sau sinh thường có nguy cơ trầm cảm cao
- Trải qua cú sốc tâm lý lớn như: bị bạo hành, mất người thân,…
- Có thói quen sống bi quan, thiếu tự tin
- Từng mắc các bệnh về tim mạch, ung thư, đái tháo đường,..
- Đối tượng gặp chấn thương đến não bộ
- Lạm dụng đồ uống có cồn, chất kích thích,…
- Đối tượng có thói quen lạm dụng mạng xã hội.
Xem thêm: Chế độ nghỉ thai sản 2022: Người lao động cần biết nếu có dự định sinh con
5. Các dấu hiệu trầm cảm dân văn phòng hay gặp
Suy giảm sức khỏe tinh thần
Dấu hiệu phổ biến và dễ nhận thấy nhất ở những người mắc bệnh trầm cảm là họ luôn bị xuống tinh thần, biểu hiện rõ ở nét mặt. Bệnh nhân thường buồn bã, ủ rũ, ánh mắt vô hồn, xuất hiện vết nhăn,… Ở một số đối tượng khác, họ dễ dàng nhạy cảm với những vấn đề xung quanh, dẫn đến thường xuyên bị kích động tâm lý.
Thay đổi về cân nặng
Việc bạn bị thay đổi cân nặng đột ngột không rõ nguyên nhân cũng được xem là dấu hiệu trầm cảm. Phần lớn bệnh nhân trầm cảm thường sụt cân nhanh chóng do sự tác động của các triệu chứng chán ăn, không ngon miệng, mất ngủ,…
Không thể ngủ ngon giấc
Theo các chuyên gia trong ngành, mất ngủ có thể là dấu hiệu trầm cảm đầu tiên của bệnh trầm cảm. Có đến 95% bệnh nhân trầm cảm gặp tình trạng mất ngủ kéo dài và hình thành bệnh.
Phần lớn, người bệnh cảm thấy khó ngủ, ngủ không ngon giấc, gián đoạn giấc ngủ,… dù trước đó có cảm giác mệt mỏi, buồn ngủ. Một số bệnh nhân ngủ chỉ từ 2h mỗi ngày hoặc thức trắng cả đêm và ngày.
Luôn mang tâm lý tiêu cực
Suy nghĩ, tâm lý, thậm chí hành động tiêu cực liên tục là một trong những dấu hiệu trầm cảm. Trạng thái mệt mỏi, vô dụng, tự ti,… dẫn đến cảm giác tuyệt vọng, họ có thể tự gây thương tích cho bản thân, nguy hiểm hơn là suy nghĩ đến cái chết và tự sát.
Mất hứng thú với cuộc sống
Thực tế cho thấy, đối tượng trầm cảm thường có biểu hiện suy giảm, thậm chí không còn hứng thú với công việc, cuộc sống hay những thú vui, sở thích trước đây. Họ luôn có cảm giác mỏi mệt, trống rỗng, mất động lực sống, không quan tâm đến mọi người xung quanh, kể cả gia đình. Phần lớn nam hay nữ đều mất hứng thú ham muốn tình dục.
6. Các phương pháp điều trị bệnh trầm cảm
Khi bạn phát hiện ra mình có các dấu hiệu trầm cảm kể trên thì bạn nên nhanh chóng đến các bệnh viện gần nhất để làm các bài test trầm cảm và được các bác sĩ chẩn đoán sớm nhất nhằm chữa trị kịp thời.
Vì trầm cảm được xem là một loại bệnh tâm lý phức tạp nên cần được các bác sĩ chẩn đoán kỹ càng để đưa ra các phương pháp chữa trị bệnh phù hợp và hiệu quả với từng cá nhân. Hiện nay, có 2 phương pháp chữa trị bệnh trầm cảm phổ biến:
Điều trị trầm cảm thông qua tâm lý
Điều trị tâm lý được xem là liệu pháp chữa trị trầm cảm phát huy hiệu quả trong xã hội hiện đại. Các nhà tâm lý học được đào tạo bài bản các liệu pháp và kỹ thuật để đồng hành hỗ trợ tâm lý với bệnh nhân. Việc trị liệu tâm lý không chỉ giúp bệnh nhân dần dần hồi phục trở lại, thoát khỏi sự phiền nhiễu của trầm cảm, mà đó còn là hành trình giúp bệnh nhân hiểu thêm bản thân mình, gia tăng sự tự tin và thích nghi với đời sống hơn.
Các liệu pháp tâm lý phổ biến hiện nay
- Nhận thức & trị liệu hành vi
- Trị liệu nghệ thuật
- Trị liệu gia đình
Điều trị trầm cảm bằng thuốc
Sử dụng thuốc là phương pháp được các bác sĩ chuyên khoa thần kinh, tâm lý, tâm thần tại các bệnh viện lựa chọn trong điều trị trầm cảm cấp độ vừa hoặc nặng. Tuy nhiên, phương pháp này tiềm ẩn không ít rủi ro và biến chứng. Để đạt kết quả tốt, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân trước khi đưa ra chỉ định.
Các loại thuốc và liều lượng, thời gian điều trị sẽ do bác sĩ chỉ định. Hiện nay, các thuốc phổ biến được dùng điều trị trầm cảm như: thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc chống trầm cảm không điển hình.
Tạm kết
“Bệnh trầm cảm là gì” chắc hẳn là câu hỏi được nhiều người đặt ra trước đây khi lần đầu tiên tiếp xúc với các biểu hiện tâm lý bất thường kể trên. Nhưng từ khi căn bệnh trầm cảm được biết đến rộng rãi, nó trở thành mối hiểm nguy cho xã hội, bởi có thể ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cuộc sống hay nguy hiểm hơn là tính mạng của người bệnh. Vì vậy, việc test trầm cảm để phát hiện các dấu hiệu sớm sẽ giúp bạn có thể được điều trị kịp thời, hồi phục sức khoẻ và lấy lại được cân bằng trong cuộc sống.
Mong rằng với những chia sẻ bên trên về căn bệnh trầm cảm là gì, Nghề Nghiệp Việc Làm 24h có thể giúp bạn hiểu hơn về căn bệnh tâm lý phổ biến này. Hãy tiếp tục đón đọc những bài việc hữu ích khác tại Nghề nghiệp của Việc Làm 24h nhé!
Xem thêm: Rối loạn lo âu là gì? Dân văn phòng cần làm gì khi bị lo âu quá mức?