Thu nhập chịu thuế là gì? Cách tính thu nhập chịu thuế TNCN đúng chuẩn

Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác trong ngưỡng phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan Thuế theo quy định. Vậy mức thu nhập chịu thuế TNCN là bao nhiêu? Có các khoản thu nhập chịu thuế nào? Cách tính thu nhập chịu thuế mới nhất 2023 ra sao? Tất cả sẽ được Nghề Nghiệp Việc Làm 24h giải đáp qua bài viết dưới đây!

Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế là gì?

thu nhập chịu thuế
Bạn chưa phân biệt điểm khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế là gì?

Thu nhập chịu thuế là gì?

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là tổng các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người lao động (NLĐ) nhận được từ người sử dụng lao động (NSDLĐ).

Thu nhập tính thuế là gì?

Thu nhập tính thuế là tổng thu nhập chịu thuế của NLĐ từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công trừ đi các khoản đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản giảm trừ theo quy định.

Các đối tượng phải nộp thuế TNCN 

thu nhập chịu thuế
Đối tượng nào phải nộp thuế TNCN?

Căn cứ vào quy định tại Điều 2, Luật thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3, Luật Thu nhập cá nhân, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

(2) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

(3) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng 2 điều kiện cá nhân cư trú trên.

10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN 2023

thu nhập chịu thuế
10 khoản thu nhập chịu thuế TNCN người lao động cần biết

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi 2012, 2014) và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định số 91/2014/NĐ-CP, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) quy định thu nhập chịu thuế TNCN gồm những khoản cụ thể như sau:

(1) Thu nhập từ kinh doanh

  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

  • Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
  • Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
  • Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
  • Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
  • Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
  • Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
  • Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
  • Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.
  • Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
  • Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Lưu ý: Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác.

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác.

– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

  • Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người lao động.
  • Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.
  • Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
  • Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.

Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

  • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
  • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
  • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

  • Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động.
  • Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể.
  • Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
  • Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
  • Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
  • Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

(3) Thu nhập từ đầu tư vốn

  • Tiền lãi cho vay
  • Lợi tức cổ phần
  • Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

(6) Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật

  • Trúng thưởng xổ số.
  • Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức.
  • Trúng thưởng trong các hình thức cá cược.
  • Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

(7) Thu nhập từ bản quyền

  • Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng.
  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại.

(9) Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(10) Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Trong 10 loại thu nhập chịu thuế TNCN thì 02 loại thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần, còn 08 loại thu nhập chịu thuế còn lại áp dụng biểu thuế toàn phần.

Mức thu nhập chịu thuế là bao nhiêu?

thu nhập chịu thuế
Mức thu nhập chịu thuế bao nhiêu mới phải nộp thuế TNCN?

Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012 được ban hành vào ngày 22/11/2012 quy định từ 01/07/2013 sẽ áp dụng mức giảm trừ gia cảnh. Theo đó NLĐ có thu nhập mức lương > 11 triệu đồng/tháng và không có người phụ thuộc mới phải nộp thuế. 

Mức giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Theo hướng dẫn tại thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

(1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Người bị khuyết tật (thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật) và không có khả năng lao động, mắc các bệnh như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…
  • Người không tạo ra thu nhập hoặc có tổng thu nhập bình quân tháng trong năm không quá 1 triệu đồng.

(2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có tổng thu nhập trung bình không quá 1 triệu đồng/ tháng (trong 1 năm).

Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 căn cứ theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14. Cụ thể:

  • Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  • Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, NLĐ có mức lương > 11 triệu đồng/tháng đã trừ đi các khoản đóng BHXH bắt buộc, các khoản đóng quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện theo quy định mà có người phụ thuộc thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. 

Trong trường hợp NLĐ có 01 người phụ thuộc  tương đương mức lương trên 15,4 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế TNCN, có 02 người phụ thuộc  tương đương mức lương trên 19,8 triệu đồng/tháng mới phải nộp thuế TNCN. Như vậy, có càng nhiều người phụ thuộc tương đương mức lương phải nộp thuế theo quy định càng cao.

Cách tính thu nhập chịu thuế đúng chuẩn

thu nhập chịu thuế
2 cách tính thu nhập chịu thuế TNCN đúng chuẩn hiện nay

Đối với cá nhân cư trú

1. Trường hợp NLĐ ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Thuế thu nhập cá nhân  =  Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công – Các khoản thu nhập được miễn thuế (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).

Biểu tính thuế rút gọn thể hiện phương pháp tính thuế lũy tiến, cụ thể như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
Cách 1 Cách 2
1 Đến 5 triệu đồng 5% 0 triệu đồng + 5% thu nhập tính thuế 5% thu nhập tính thuế
2 Trên 5 -10 triệu đồng 10% 0,25 triệu đồng + 10% thu nhập tính thuế trên 5 triệu đồng 10% thu nhập tính thuế – 0,25 triệu đồng
3 Trên 10 – 18 triệu đồng 15% 0,75 triệu đồng + 15% thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng 15% thu nhập tính thuế – 0,75 triệu đồng
4 Trên 18 – 32 triệu đồng 20% 1,95 triệu đồng + 20% thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng 20% thu nhập tính thuế – 1,65 triệu đồng
5 Trên 32 – 52 triệu đồng 25% 4,75 triệu đồng + 25% thu nhập tính thuế trên 32 triệu đồng 25% thu nhập tính thuế – 3,25 triệu đồng
6 Trên 52 – 80 triệu đồng 30% 9,75 triệu đồng + 30% thu nhập tính thuế trên 52 triệu đồng 30 % thu nhập tính thuế – 5,85 triệu đồng
7 Trên 80 triệu đồng 35% 18,15 triệu đồng + 35% thu nhập tính thuế trên 80 triệu đồng 35% thu nhập tính thuế – 9,85 triệu đồng

Ví dụ:

Ông X ký HĐLĐ không thời hạn với công ty cổ phần Y có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng 1/2023 cụ thể như sau:

  • Lương thực tế: 30 triệu
  • Ông X đóng bảo hiểm bao gồm: BHXH 8%, BHYT 1,5% và BHTN 1% trên mức lương 20 triệu
  • Ông X không có người phụ thuộc.

Thuế TNCN của ông X trong tháng 1/2023 = 30 triệu đồng (không có các khoản thu nhập được miễn thuế). Như vậy

  • Ông X được giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 11 triệu đồng
  • Ông X đóng bảo hiểm bắt buộc = 20 triệu đồng x (8% + 1,5% + 1%) = 2,1 triệu đồng. 

– Tổng các khoản giảm trừ = 11 + 2,1 = 13,1 triệu đồng.

– Thu nhập tính thuế = 30 – 13,1 = 16,9 triệu đồng.

– Thuế TNCN = 0.75 + [15% x (16,9 – 10)] = 1,785 triệu đồng.

Hoặc Thuế TNCN = 15% x 16,9 – 0.75 = 1,785 triệu đồng.

Vậy tháng 1/2023 ông X phải đóng thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là 1,785 triệu đồng.

Lưu ý: Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm công ty trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

2. Trường hợp NLĐ không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Đối với cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương x Thuế suất 20%

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của NLĐ không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của NLĐ cư trú.

Trường hợp NLĐ không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công sẽ được xác định như sau:

(1) Đối với trường hợp NLĐ là người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc Việt Nam : Tổng số ngày trong năm) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

(2) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc Việt Nam : 365 ngày) x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Trong đó: 

  • Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động Việt Nam.
  • Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà NLĐ được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do NSDLĐ trả hoặc trả hộ cho NLĐ.

Kết luận

Hàng năm, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo mức thu nhập chịu thuế phải thực hiện quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế. Vieclam24h.vn mong rằng những thông tin trên sẽ thực sự hữu ích cho các bạn khi đóng thuế TNCN theo đúng quy định pháp luật. 

Việc làm gợi ý

ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤXem thêm >ㅤㅤㅤ

Hiện nay, các bạn có thể tạo CV xin việc đúng chuẩn và tải các mẫu CV dễ dàng ngay trên Vieclam24h.vn hoàn toàn miễn phí chỉ trong vài cú nhấp chuột. Đặc biệt, mỗi mẫu CV đều có hướng dẫn cụ thể giúp bạn ghi điểm trước nhà tuyển dụng. Chỉ trong vài phút, các bạn đã có thể sở hữu một CV nhân viên chuyên nghiệp và đầy ấn tượng.

Xem thêm: Chế độ ốm đau BHXH tính như thế nào, thủ tục hưởng ra sao?

Top công việc mới nhất

Cùng chuyên mục