Mẫu quyết định nghỉ việc đúng chuẩn, giải đáp các thắc mắc về quyết định nghỉ việc

Giấy quyết định nghỉ việc là văn bản quan trọng được người sử dụng lao động sử dụng để xác nhận người lao động nghỉ việc, có thể do ý chí của người lao động hoặc người sử dụng lao động. Vậy nghỉ ngang có giấy quyết định nghỉ việc không? Giấy quyết định nghỉ việc có thời hạn bao lâu? Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không? Không có quyết định nghỉ việc có làm được bảo hiểm thất nghiệp không? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h.

Công ty được ra quyết định nghỉ việc cho nhân viên trong trường hợp nào?

quyết định nghỉ việc
Những trường hợp công ty được và không được ra quyết định nghỉ việc cho nhân viên 

Theo quy định tại Điều 34 Bộ Luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động được ra quyết định nghỉ việc cho người lao động khi người lao động thuộc 1 trong 13 trường hợp sau:

Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Công ty không được ra quyết định nghỉ việc cho nhân viên trong trường hợp nào?

Theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau:

  • Khi người lao động nữ đang mang thai hoặc đang trong quá trình nghỉ thai sản hoặc hiện đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
  • Người sử dụng lao động đồng ý cho người lao động nghỉ việc riêng, những trường hợp nghỉ vì các lý do khác hoặc khi người lao động đang nghỉ hằng năm theo quy định của pháp luật thì đang trong quá trình nghỉ việc cũng không được chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Khi người lao động đang điều trị hoặc điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền khi bị ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tuy nhiên, nếu:

– Người lao động đã điều trị từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Người lao động đã điều trị từ 06 tháng liên tục trở lên đối với người đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn:

+ Trường hợp hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến dưới 36 tháng, người lao động đã làm việc từ 1/2 thời hạn hợp đồng lao động trở lên.

+ Trường hợp hợp đồng xác định thời hạn mà có thời hạn dưới 12 tháng. 

Nếu khả năng lao động chưa hồi phục thì khi sức khỏe của người lao động bình phục, người sử dụng lao động có thể xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động.

Xem thêm: Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần lưu ý những gì?

Giấy quyết định có thời hạn bao lâu?

quyết định nghỉ việc
Liệu giấy quyết định nghỉ việc có thời hạn trong bao lâu? 

Hiện nay pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về thời hạn giấy quyết định nghỉ việc.

Mẫu quyết định nghỉ việc đúng chuẩn

Bạn có thể tham khảo Mẫu quyết định nghỉ việc đúng chuẩn: Tại đây.

Nghỉ ngang có giấy quyết định không?

Nghỉ ngang là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 quy định: 

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Quyết định thôi việc là văn bản nhằm mục đích thông báo, do đó, trong trường hợp người lao động nghỉ ngang thì không cần quyết định thôi việc.

Rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không?

quyết định nghỉ việc
Liệu rút bảo hiểm xã hội có cần giấy quyết định nghỉ việc không? 

Điểm 1.2 khoản 1 Điều 6 Quyết định số 166/2019/QĐ-BHXH, quy định những giấy tờ rút bảo hiểm xã hội bao gồm:

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Đơn đề nghị (Mẫu số 14-HSB).

Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ, cụ thể:

  • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài.
  • Hộ chiếu do nước ngoài cấp.
  • Giấy tờ xác nhận việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
  • Trích sao hồ sơ bệnh án nếu bạn mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, …

Vì vậy, theo quy định trên, khi tiến hành thủ tục rút BHXH không cần phải có giấy quyết định nghỉ việc.

Xem thêm: Layoff là gì? Bị sa thải có được rút BHXH 1 lần không?

Không có quyết định nghỉ việc có làm được bảo hiểm thất nghiệp không?

quyết định nghỉ việc
Nhiều người thắc mắc hông có quyết định nghỉ việc có làm được bảo hiểm thất nghiệp không?

Theo Điều 16 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP) quy định về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

(1) Mẫu đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quy định. 

(2) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính của một trong các giấy tờ sau xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

– Quyết định thôi việc.

– Quyết định sa thải.

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động.

– Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

– Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

  • Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc BHXH cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
  • Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
  • Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật.
  • Hoặc không có người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.

– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo quy định thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính.

(3) Sổ bảo hiểm xã hội.

Do đó, khi người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu không có quyết định nghỉ việc thì có thay thế bằng bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu các loại giấy tờ khác theo quy định.

Xem thêm: Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu nhanh nhất?

Kết luận

Hy vọng bài viết trên của Việc Làm 24h đã giúp các bạn giải đáp những thắc mắc về giấy quyết định thôi việc. 

Xem thêm: Mông lung là gì? Làm gì để bớt mông lung trên con đường sự nghiệp?

Top công việc mới nhất

Cùng chuyên mục