Trợ cấp mất việc: Có phải ai nghỉ việc cũng được hưởng?

Khi nền kinh tế biến động và thị trường lao động đầy cạnh tranh, mất việc làm không chỉ là một thách thức cá nhân mà còn là một thách thức xã hội. Những người trải qua tình trạng này thường phải đối mặt với không chỉ vấn đề tài chính khó khăn mà còn ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Trong bối cảnh đó, trợ cấp mất việc mang lại nguồn thu nhập tạm thời cho những người đã mất việc . Vậy cụ thể trợ cấp mất việc là gì? Cách tính trợ cấp mất việc như thế nào? Hãy cùng Nghề Nghiệp Việc Làm 24h tìm hiểu ngay trong bài viết bên dưới nhé!

1. Trợ cấp mất việc là gì?

Trợ cấp mất việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động, nhằm bù đắp một phần thu nhập khi họ đối mặt với tình trạng mất việc. Mức trợ cấp này được định rõ bởi pháp luật để đảm bảo quyền lợi của người lao động giúp họ có thể đáp ứng được các nhu cầu cơ bản trong giai đoạn thất nghiệp khi chưa tìm thấy công việc mới phù hợp.

trợ cấp mất việc
Trợ cấp mất việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ bị mất việc theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Khi thất nghiệp nên làm gì? Làm ngay 4 điều này để không còn chán nản

2. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm là gì?

Theo Điều 47, Khoản 1 của Bộ Luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp mất việc cho người lao động khi những người này đáp ứng đồng thời hai điều kiện cụ thể:

  • Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động trong khoảng thời gian từ 12 tháng trở lên.
  • Người lao động thuộc đối tượng mất việc do:
    • Doanh nghiệp thực hiện thay đổi cơ cấu (sản phẩm, quy trình vận hành, máy móc, công nghệ…), tổ chức lại lao động, thiết bị sản xuất, ngành, nghề kinh doanh.
    • Doanh nghiệp chịu tác động do khủng hoảng, suy thoái kinh tế.
    • Doanh nghiệp phải thực hiện theo các cam kết quốc tế về sản xuất hoặc chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu kinh tế.
    • Doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
    • Doanh nghiệp bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
    • Doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hoặc sử dụng tài sản.

Do đó, những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 năm trở lên và nghỉ việc vì những nguyên nhân khách quan sẽ được hưởng một khoản tiền trợ cấp mất việc theo quy định của pháp luật.

trợ cấp mất việc
Người lao động bị mất việc do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu tổ chức có thể được nhận trợ cấp mất việc làm.

3. Cách tính trợ cấp như thế nào?

Theo quy định của Điều 47 trong Bộ luật Lao động 2019, những người lao động đáp ứng các điều kiện sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm, với mức trợ cấp tương đương 01 tháng tiền lương cho mỗi năm làm việc, nhưng tối thiểu phải đạt ít nhất 02 tháng tiền lương.

Công thức cụ thể như sau: 

Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp × Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Trong đó:

Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp

Dựa trên Điều 8, Khoản 3 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về cách tính thời gian làm việc để xác định trợ cấp như sau:

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế – (Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp + Thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm)

Xem thêm: Làm bảo hiểm thất nghiệp ở đâu nhanh nhất?

Tổng thời gian làm việc thực tế của người lao động bao gồm:

  • Thời gian làm việc trực tiếp.
  • Thời gian thử việc.
  • Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
  • Thời gian nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội.
  • Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động sau tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mà người sử dụng lao động chi trả lương theo quy định của pháp luật an toàn, vệ sinh lao động.
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động chi trả lương.
  • Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
  • Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019.
  • Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 của Điều 176 của Bộ luật Lao động năm 2019.
  • Thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động năm 2019.

Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Thời gian người lao động không bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật, nhưng người sử dụng lao động đã chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

trợ cấp mất việc
Thời gian làm việc để hưởng trợ cấp mất việc của người lao động được tính theo năm, nếu chưa đủ 1 năm thì sẽ lấy mức ít nhất là 2 tháng.

Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Để tính trợ cấp, tiền lương được sử dụng là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề, theo quy định tại Khoản 5 của Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Trong trường hợp người lao động có liên tục nhiều hợp đồng lao động theo sau nhau, như quy định tại Khoản 2 của Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là mức lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.

Trong trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu (do có nội dung về tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo thông báo của Chính phủ hoặc dưới mức lương quy định trong thỏa ước lao động tập thể), thì việc xác định tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm sẽ được thực hiện thông qua thỏa thuận giữa hai bên. Tuy nhiên, mức này không thể ít hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

Ví dụ cách tính trợ cấp mất việc 

Anh A là một nhân viên tại công ty XYZ, bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế và bị cắt giảm nhân sự từ phía công ty. 

Cách tính trợ cấp cho Anh A như sau:

  • Mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động 6 tháng cuối cùng là 12.000.000 đồng.
  • Thời gian làm việc tại công ty là 5 năm 6 tháng, trong đó có 2 tháng thử việc và 5 năm 4 tháng làm việc chính thức (đã tham gia Bảo hiểm Xã hội). Trước đó, Anh T chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc mất việc.
  • Thời gian tính hưởng Bảo hiểm Thất nghiệp (BHTN) là 5 năm 4 tháng.
  • Thời gian đã hưởng trợ cấp thôi việc/mất việc là 0 tháng.

Dựa trên các thông tin trên thì:

Tổng thời gian hưởng trợ cấp mất việc = 5 năm 6 tháng – 5 năm 4 tháng = 2 tháng

Vì thời gian tính hưởng trợ cấp ít hơn 2 năm, nên mức hưởng trợ cấp của Anh A sẽ ít nhất là 2 tháng tiền lương.

Mức hưởng trợ cấp mất việc của anh A ít nhất = 2 tháng x 12.000.000 = 24.000.000 đồng.

4. Một số câu hỏi khác về trợ cấp

Trợ cấp mất việc có tính thuế TNCN?

Dựa trên điểm b khoản 2 của Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi điều 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương và tiền công, khi có trường hợp phụ cấp hoặc trợ cấp cao hơn mức được hướng dẫn như trong quy định thì phần vượt quá mức này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế. Điều này áp dụng đối với trợ cấp và số tiền này sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Nếu trợ cấp không vượt quá mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn, công ty sẽ không tính vào thuế TNCN.

Trong trường hợp trợ cấp mất việc thấp hơn so với mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn mà công ty vẫn thực hiện trừ thuế TNCN, và người lao động không có bằng chứng xác nhận số tiền đã bị trừ, người lao động có thể nộp đơn khiếu nại lần đầu tiên tới công ty. Nếu công ty không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định của công ty, người lao động có quyền tiếp tục khiếu nại lên Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để giải quyết.

trợ cấp mất việc
Trợ cấp mất việc nếu vượt qua mức trợ cấp theo quy định thì khoản tiền vượt mức sẽ bị tính thuế TNCN.

Doanh nghiệp không trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đủ điều kiện hưởng thì bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động, khi có hành vi không trả trợ cấp cho người lao động theo quy định pháp luật, sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức sau:

  • Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Lưu ý: Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức sẽ là bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Trong trường hợp cho người lao động thôi việc vì khủng hoảng kinh tế thì có cần trả trợ cấp mất việc làm không?

Theo quy định, khủng hoảng kinh tế được xác định là tình huống phát sinh vì lý do kinh tế.

Khi đối mặt với khủng hoảng kinh tế gây nguy cơ mất việc của nhiều lao động, người sử dụng lao động cần phải lập và thực hiện các kế hoạch sử dụng lao động hợp lý.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết việc làm và buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động thì cần phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Xem thêm: Sự kiện thiên nga đen: Bạn cần biết gì về cơn ác mộng của nền kinh tế?

trợ cấp mất việc
Người lao động bị mất việc do khủng hoảng kinh tế sẽ được hưởng trợ cấp mất việc.

Sự khác biệt giữa trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc 

  • Trợ cấp mất việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ phải nghỉ việc, thường do sự thay đổi cơ cấu doanh nghiệp, công nghệ, hoặc vì lý do kinh tế.
  • Trợ cấp thôi việc là số tiền mà người sử dụng lao động thanh toán cho người lao động khi hợp đồng lao động giữa hai bên chấm dứt theo đúng quy định pháp luật.
  • Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động sau khi họ chấm dứt mối quan hệ lao động với người sử dụng lao động. Để được hưởng trợ cấp này, người lao động cần đáp ứng điều kiện là trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, họ không tham gia làm việc cho bất kỳ doanh nghiệp nào khác.

Vì thế công thức tính trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc cũng sẽ khác công thức tính trợ cấp mất việc như trên.

  • Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động được nhận tương ứng với số năm làm việc. Theo quy định, mỗi năm làm việc sẽ được trả 1/2 tháng tiền lương tương ứng.
  • Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà tổ chức Bảo hiểm Xã hội chi trả. Hàng tháng, người lao động được hưởng một số tiền, chiếm 60% của tiền lương trong 6 tháng bình quân, mà họ đã đóng Bảo hiểm Xã hội. Điều kiện để hưởng trợ cấp này là đã đóng bảo hiểm trong ít nhất 12 tháng trong khoảng 24 tháng trước khi nghỉ việc.

Tạm kết

Trong bối cảnh biến động của nền kinh tế và những thay đổi chóng mặt trong thị trường lao động, trợ cấp mất việc trở thành một yếu tố quan trọng để bảo vệ quyền lợi của người lao động. Đây là một phương thức hỗ trợ quan trọng giúp người lao động vượt qua khó khăn khi đối mặt với tình trạng thất nghiệp.

Hy vọng rằng với những chia sẻ về trợ cấp mất việc làm trong bài viết trên giúp bạn hiểu hơn về khoản trợ cấp này, để từ đó có thể tự bảo vệ quyền lợi của bản thân khi tham gia lao động. Đừng quên đón đọc các bài viết hữu ích khác tại Vieclam24h.vn nhé!

Việc làm gợi ý

ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤXem thêm >ㅤㅤㅤ

Bên cạnh đó, Vieclam24h.vn cung cấp công cụ tạo CV online với hàng trăm mẫu CV thực tập hoàn toàn miễn phí. Ngoài nội dung đúng chuẩn dựa theo vị trí công việc và lĩnh vực ứng tuyển, các bạn có thể thỏa sức sáng tạo CV cá nhân với chức năng tùy chỉnh màu sắc, nội dung, bố cục,… để tìm việc nhanh chóng tại môi trường làm việc mơ ước.

Xem thêm: Survivor Guilt: Vượt qua cảm giác tội lỗi khi đồng nghiệp bị sa thải

Top công việc mới nhất

Cùng chuyên mục