Ngoài mức thu nhập nhận được theo hợp đồng lao động, một số người lao động còn nhận thêm thu nhập vãng lai từ các công việc khác có cách tính thuế riêng. Vậy thu nhập vãng lai là gì? Quy định về thuế thu nhập vãng lai ra sao? Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) thu nhập vãng lai bằng cách nào? Tất cả sẽ có trong bài viết dưới đây của Nghề Nghiệp Việc Làm 24h.
Cập nhật thông tin mới nhất về thuế thu nhập vãng lai giúp bạn có thể quản lý thu nhập hiệu quả và kịp thời cải thiện tài chính bản thân qua những việc làm thời vụ. Ứng tuyển ngay các việc làm lương khủng ngay tại Việc Làm 24h.
Thu nhập vãng lai là gì?
Hiện nay, pháp luật hiện hành vẫn chưa quy định cụ thể về khái niệm thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, có thể hiểu thu nhập vãng lai là các khoản thu nhập, tiền công hoặc tiền lương không thông qua ký kết hợp đồng lao động, không mang tính chất thường xuyên.
Thu nhập vãng lai có phải chịu thuế không?
Theo Điểm c, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản chịu thuế cụ thể như sau: “Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.”
Như vậy, các thu nhập vãng lai thuộc danh mục các khoản chịu thuế nêu trên phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Cách tính thuế thu nhập vãng lai là gì?
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 của Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”
Trong đó, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác gồm:
(1) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:
- Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới.
- Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật.
- Tiền tham gia các dự án, đề án.
- Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút.
- Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy.
- Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao
- Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
(2) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.
Như vậy, người lao động cư trú không ký hợp đồng lao động nếu có thu nhập từ tiền công, tiền thù lao hoặc tiền chi khác có tổng mức thu nhập từ hai (02) triệu đồng/lần trở lên sẽ bị khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân tại nguồn trước khi trả thu nhập, trừ các trường hợp làm cam kết nếu đủ điều kiện.
Tuy nhiên, một số người lao động chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ thu nhập thu vãng lai, do đó, pháp luật quy định các trường hợp không bị khấu trừ thuế 10% nếu thỏa mãn các điều kiện dưới đây:
- Tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên.
- Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
- Chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế.
- Sau khi đã giảm trừ gia cảnh, tổng thu nhập chịu thuế chưa đến mức nộp thuế (từ 132.000.000 đồng/năm trở xuống với các lao động không có người phụ thuộc).
- Bắt buộc đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm thực hiện cam kết.
Người lao động nếu đáp ứng những điều kiện được quy định trên thì thực hiện cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN và nộp cho nơi trả thu nhập để không bị khấu trừ 10% thuế tạm thời. Vào thời điểm kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp cần thực hiện kê khai và nộp danh sách các cá nhân không bị khấu trừ thuế lên cơ quan quản lý thuế.
Lưu ý: Cá nhân cần phải chịu trách nhiệm về bản cam kết, nếu phát hiện sai sót, sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập vãng lai
Để quyết toán thuế thu nhập vãng lai trong năm tính thuế, người lao động cần chuẩn bị cụ thể như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu 02/QTT-TNCN thuộc Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bảng kê khai đăng ký khấu trừ người phụ thuộc (nếu có).
- Chứng từ xác minh khấu trừ thuế tại đơn vị đóng thuế TNCN trong kỳ thuế vừa qua.
- Thư xác nhận nguồn thu nhập của 02 nơi.
Sau đó, người lao động nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập vãng lai theo 2 cách:
- Nộp online qua địa chỉ Tổng cục Thuế.
- Nộp bản cứng tại cơ quan quản lý thuế nơi làm việc (nếu cơ quan quản lý thuế vẫn sử dụng hồ sơ khai thuế là bản cứng).
Theo Khoản 2, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế quy định như sau:
(1) Người lao động có thu nhập trực tiếp khai thuế thì nộp hồ sơ lên Cục thuế nơi đã nộp hồ sơ khai thu.
(2) Người lao động có thu nhập từ 02 nơi trở lên mà trực tiếp khai thuế thì nộp hồ sơ như sau:
- Cá nhân tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức/cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức/cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp người lao động chưa tính giảm trừ gia cảnh thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cư trú.
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có thu nhập tại 01 hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cư trú.
- Cá nhân có thu nhập tại 01 hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức/cá nhân trả thu nhập nào thì sẽ nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi cư trú.
Mức phạt không nộp thuế thu nhập vãng lai
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu nên việc chấp hành theo đúng quy định phụ thuộc vào tinh thần tự giác của người nộp thuế. Nếu bị phát hiện không khai nộp thuế theo quy định, cá nhân sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự tùy vào tính chất và mức độ vi phạm (chủ yếu là xử phạt vi phạm hành chính).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, phạt vi phạm hành chính về nộp chậm thuế như sau:
a) Tổ chức, cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
Quy định uỷ quyền quyết toán thuế thu nhập vãng lai là gì?
Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động được quyết toán thuế khi người lao động ủy quyền trong các trường hợp sau đây:
- Cá nhân cư trú thực hiện ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, chỉ có duy nhất 01 nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Cá nhân cư trú ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên có thêm nguồn thu nhập khác phù hợp với quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Chỉ thực hiện quyết toán thay cho người lao động có thu nhập tiền lương, tiền công từ tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thanh toán thu nhập.
Một số câu hỏi về thu nhập vãng lai
1. Người lao động có thu nhập vãng lai dưới 2 triệu có phải nộp thuế TNCN không?
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng với tổng mức trả thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng/lần thì không thuộc trường hợp khấu trừ thuế TNCN trước khi nhận thu nhập.
2. Thu nhập vãng lai trên 120 triệu đồng có bị kiểm tra thuế không?
Trường hợp cá nhân có thu nhập vãng lai bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng/tháng (120 triệu đồng/năm) đã được chi trả khấu trừ thuế tại nguồn thì không phải quyết toán thuế để giảm lượng kê khai, quyết toán thuế cuối năm.
Kết luận
Hy vọng những thông tin hữu ích mà Nghề Nghiệp Việc Làm 24h chia sẻ đã giúp bạn hiểu rõ thu nhập vãng lai là gì và nắm được các quy định về loại thu nhập này để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng và đầy đủ.
Xem thêm: Hướng dẫn cách tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất